Soạn văn: Ôn tập phần Văn
Để giúp các em học sinh học tốt môn Ngữ Văn lớp 7, hocthattot.vn đã sưu tầm, biên soạn các bài soạn văn phong phú từ ngắn gọn, đầy đủ đến chi tiết.
Trong bài học này, chúng ta cùng nhau tìm hiểu bài học về “Ôn tập phần Văn”.
Nội dung chính
1. SOẠN VĂN ÔN TẬP PHẦN VĂN SIÊU NGẮN
Câu 1: Em hãy nhớ và ghi lại tất cả nhan đề các văn bản (tác phẩm) đã được đọc – hiểu trong cả năm học. Sau đó đối chiếu với sách giáo khoa, tự kiểm tra và bổ sung những chỗ thiếu, sửa những chỗ sai rồi chép lại vào vở một cách đầy đủ, chính xác danh mục các văn bản đã học.
Trả lời:
Học kì 1 | Học kì 2 |
|
|
Câu 2: Đọc lại các chú thích (*) ở Bài 3,5,7,8; Làm thơ lục bát ở Bài 13; Ghi nhớ Bài 16 (Ôn tập tác phẩm trữ tình); chú thích (*) ở Bài 18; câu 2 ở Bài 26 (phần Đọc – hiểu văn bản) để nắm chắc các định nghĩa về:
– Ca dao, dân ca;
– Tục ngữ;
– Thơ trữ tình;
– Thơ thất ngôn tứ tuyệt Đường luật;
– Thơ ngũ ngôn tứ tuyệt Đường luật;
– Thơ thất ngôn bát cú Đường luật;
– Thơ lục bát;
– Thơ song thất lục bát;
– Phép tương phản và phép tăng cấp trong nghệ thuật.
Trả lời:
- Ca dao, dân ca: Các thể loại trữ tình dân gian kết hợp với lời và nhạc, diễn tả đời sống nội tâm của con người.
- Tục ngữ: những câu nói ngắn gọn, ổn định, có nhịp điệu, hình ảnh thể hiện kinh nghiệm của nhân dân được áp dụng vào cuộc sống.
- Thơ trữ tình: sự kết hợp giữa lời và nhạc mang tính biểu cảm nói lên tư tưởng, giá trị hiện thực của thời đó
- Thơ thất ngôn tứ tuyệt: gồm 4 câu, mỗi câu 7 chữ, trong đó có 1, 2, 4 hoặc chỉ câu 2 và 4 hiệp vần với nhau
- Thể thơ dân tộc: bắt nguồn từ ca dao, dân ca, với kết cấu theo từng cặp (câu 6/ câu 8). Vần bằng, lưng, liền, nhịp 2/2/2/2; 3/3/4/4; luật bằng trắc: 2B- 2T- 6B- 8B
- Thơ song thất lục bát: kết hợp giữa thể thơ thất ngôn đường luật và thơ lục bát, một khổ 4 câu ( 2 câu 6/ câu 8)
- Phép tương phản nghệ thuật: Sự đối lập giữa các hình ảnh, chi tiết, nhân vật, để tô đậm và nhấn mạnh đối tượng
Câu 3: Những tình cảm, những thái độ thể hiện trong các bài ca dao, dân ca đã được học là gì? Học thuộc lòng những bài ca dao trong phần đọc chính.
Trả lời:
Những tình cảm, thái độ được thể hiện trong các bài ca dao:
– Tình thân gia đình
– Tình yêu quê hương đất nước
– Tình yêu bản thể
– Thái độ mỉa mai, châm biếm những thói hư tật xấu trong xã hội
Học thuộc những bài chính. Sau khi thuộc hãy ghi lại vắn tắt giá trị nội dung nghệ thuật của bài đó. Bổ sung thêm từ bài giảng của thầy cô cho chính xác và đầy đủ.
Câu 4: Các câu tục ngữ đã được học thể hiện những kinh nghiệm, thái độ của nhân dân đối với thiên nhiên, lao động sản xuất, con người và xã hội như thế nào?
Trả lời:
Những kinh nghiệm, thái độ của nhân dân đối với thiên nhiên, lao động sản xuất, con người, xã hội:
– Câu tục ngữ thể hiện kinh nghiệm về thời tiết, chăn nuôi, trồng trọt, những kinh nghiệm về đời sống.
– Thể hiện thái độ tôn vinh những giá trị của con người.
Câu 5: Những giá trị lớn về tư tưởng, tình cảm thể hiện trong các bài thơ , đoạn thơ trữ tình của Việt Nam và Trung Quốc (thơ Đường) đã được học là gì? Học thuộc lòng các bài thơ, đoạn thơ thuộc phần văn học trung đại của Việt Nam, hai bài thơ Đường (thơ dịch, tự chọn), hai bài thơ của Chủ tịch Hồ Chí Minh.
Trả lời:
Những giá trị lớn về tư tưởng, tình cảm thể hiện trong đoạn thơ, bài thơ trữ tình của Việt Nam và Trung Quốc:
– Tình yêu quê hương đất nước
– Tình yêu thiên nhiên
– Tình yêu cuộc sống: trân trọng vẻ đẹp của những người phụ nữ tài hoa, thương cảm cho những người phụ nữ bạc mệnh.
Câu 6: Riêng với các văn bản đọc – hiểu là văn xuôi (trừ phần văn nghị luận), em hãy lập bảng tổng kết theo mẫu sau đây:
Số thứ tự | Nhan đề văn bản | Giá trị chính | Giá trị chính về nghệ thuật |
… | … | … | … |
Trả lời:
STT | Nhan đề văn bản | Giá trị chính | Giá trị chính về nghệ thuật |
1 | Cổng trường mở ra | Tình cảm mẹ và vai trò của nhà trường | Giọng biểu cảm, như nhật ký tâm tình nhỏ nhẹ, sâu lắng |
2 | Mẹ tôi | Tình yêu, sự hi sinh của người mẹ. Tình mẫu tử thiêng liêng | Dưới hình thức một bức thư |
3 | Cuộc chia tay của những con búp bê | Tình cảm gia đình là vô cùng quý báu | lối tự sự rành mạch |
4 | Một thứ quà của lúa non : Cốm | Phong vị đặc sắc, nét đẹp văn hóa của một thứ quà giản dị | văn tùy bút tinh tế, nhẹ nhàng |
5 | Sài Gòn tôi yêu | Nét đẹp Sài Gòn về thiên nhiên và con người | thể tùy bút tài hoa, khéo léo |
6 | Mùa xuân của tôi | Mùa xuân đặc trưng miền Bắc, Hà Nội nói riêng | có cảm xúc, cảm nhận tinh tế |
7 | Ca Huế trên sông Hương | Ca Huế – một vẻ đẹp của văn hóa | cách kể, tả đầy yêu mến, chân thực |
8 | Sống chết mặc bay | Lên án lũ quan vô trách nhiệm, tham lam, cũng chính là tố cáo xã hội phong kiến | nghệ thuật tương phản và tăng cấp |
9 | Những trò lố hay là Va-ren và Phan Bội Châu | Vạch trần bộ mặt của bọn thực dân phản bội giai cấp; ca ngợi người cách mạng | giọng văn sắc sảo, hóm hỉnh, khắc họa nhân vật đặc sắc |
Câu 7: Dựa vào Bài 21 (Sự giàu đẹp của tiếng Việt), kết hợp với việc học tập tác phẩm văn học bằng tiếng Việt đã có, hãy phát biểu những ý kiến về sự giàu đẹp của tiếng Việt (có dẫn chứng kèm theo).
Trả lời:
Sự giàu đẹp của tiếng Việt thể hiện qua câu tục ngữ:
Một cây làm chẳng nên non
Ba cây chụm lại nên hòn núi cao
– Tiếng Việt truyền tải được nội dung, tâm tư tình cảm của người nói
– Tiếng Việt còn tạo ra nhịp điệu, nhạc tính khi thể hiện nội dung
Câu 8: Dựa vào Bài 24 (Ý nghĩa văn chương), kết hợp với việc học tập tác phẩm văn học đã có, hãy phát biểu những điểm chính về ý nghĩa của văn chương (có dẫn chứng kèm theo).
Trả lời:
Văn chương mang lại cho con người một đời sống tinh thần phong phú, khơi gợi ở con người những tình cảm tốt đẹp. Văn học thỏa mãn nhu cầu thẩm mĩ còn cung cấp cho con người tri thức về đời sống xã hội. Văn học đúng như tác giả Hoài Thanh có nói “…gây cho ra những tình cảm ta không có, luyện cho ta những tình cảm ta sẵn có” biết cái hay, cái đẹp của cảnh vật thiên nhiên. Lịch sử loài người nếu xóa bỏ văn chương sẽ xóa bỏ mất lịch sử phát triển của mình, sẽ nghèo nàn về tinh thần.
Câu 9: Việc học phần Tiếng Việt và Tập làm văn theo hướng tích hợp trong Chương trình Ngữ văn lớp 7 đã có lợi ích gì cho việc học phần Văn? Nêu một số ví dụ.
Trả lời:
Việc học phần Tiếng Việt và Tập làm văn theo hướng tích hợp trong Chương trình ngữ văn 7, giúp học sinh có thể vận dụng nhuần nhuyễn các kĩ năng để học văn tốt hơn.
Ví dụ khi dạy bài Cuộc chia tay của những con búp bê (ngữ văn 7 tập 1) giáo viên tích hợp kiến thức của phân môn tiếng Việt, giáo viên có thể đặt câu hỏi:
Em hãy tìm những từ láy diễn tả tâm trạng của Thủy khi nghe yêu cầu chia đồ chơi của mẹ.
– Những từ láy đó có tác dụng gì trong việc biểu đạt dụng ý nghệ thuật của tác giả
Tích hợp với phần Tập làm văn, giáo viên có thể đặt câu hỏi:
– Văn bản được kể theo ngôi thứ mấy, tác dụng của ngôi kể đó.
2. SOẠN VĂN ÔN TẬP PHẦN VĂN CHI TIẾT
3. SOẠN VĂN ÔN TẬP PHẦN VĂN HAY NHẤT
Soạn văn: Ôn tập phần Văn (chi tiết)
Học sinh xem câu hỏi bên trên.
Lời giải
Câu 1 (trang 127 sgk Ngữ Văn 7 Tập 2):
Tác phẩm | Tác giả |
Cổng trường mở ra | Lý Lan |
Mẹ tôi | Ét-môn-đô đơ A-mi-xi |
Cuộc chia tay của những con búp bê | Khánh Hoài |
Những câu hát về tình cảm gia đình | Ca dao |
Những câu hát về tình yêu quê hương, đất nước, con người | Ca dao |
Những câu hát than thân | Ca dao |
Những câu hát châm biếm | Ca dao |
Sông núi nước Nam | Lý Thường Kiệt |
Phò giá về kinh | Trần Quang Khải |
Buổi chiều đứng ở phủ Thiên Trường trông ra | Trần Nhân Tông |
Bài ca Côn Sơn | Nguyễn Trãi |
Sau phút chia li | Đoàn Thị Điểm |
Bánh trôi nước | Hồ Xuân Hương |
Qua Đèo Ngang | Bà Huyện Thanh Quan |
Bạn đến chơi nhà | Nguyễn Khuyến |
Xa ngắm thác núi Lư | Lý Bạch |
Cảm nghĩ trong đêm thanh tĩnh | Lý Bạch |
Ngẫu nhiên viết nhân buổi mới về quê | Hạ Tri Chương |
Bài ca nhà tranh bị gió thu phá | Đỗ Phủ |
Cảnh khuya | Hồ Chí Minh |
Rằm tháng giêng | Hồ Chí Minh |
Tiếng gà trưa | Xuân Quỳnh |
Một thứ quà của lúa non: Cốm | Thạch Lam |
Sài Gòn tôi yêu | Minh Hương |
Mùa xuân của tôi | Vũ Bằng |
Tục ngữ về thiên nhiên lao động sản xuất | Tục ngữ |
Tục ngữ về con người và xã hội | Tục ngữ |
Tinh thần yêu nước của nhân dân ta | Hồ Chí Minh |
Sự giàu đẹp của tiếng Việt | Đặng Thai Mai |
Đức tính giản dị của Bác Hồ | Phạm Văn Đồng |
Ý nghĩa văn chương | Hoài Thanh |
Sống chết mặc bay | Phạm Duy Tốn |
Những trò lố hay là Va-ren và Phan Bội Châu | Nguyễn Ái Quốc |
Ca Huế trên sông Hương | Hà Ánh Minh |
Quan Âm Thị Kính | Chèo |
Câu 2 (trang 128 sgk Ngữ Văn 7 Tập 2):
a) Ca dao, dân ca: những bài thơ, bài hát trữ tình dân gian do quần chúng nhân dân sáng tác, biểu diễn và truyền miệng từ đời này sang đời khác.
b) Tục ngữ: những câu nói ngắn gọn, ổn định, có nhịp điệu, hình ảnh thể hiện những kinh nghiệm của nhân dân về mọi mặt, được vận dụng vào đời sống, suy nghĩ và lời ăn tiếng nói hằng ngày.
c) Thơ trữ tình là thể loại văn học phản ánh cuộc sống bằng cảm xúc trực tiếp của người sáng tác. Văn bản thơ trữ tình thường có vần điệu, nhịp điệu, ngôn ngữ cô đọng, mang tính chất cách điệu cao.
d) Thơ thất ngôn tứ tuyệt Đường luật:
– Có 4 câu, mỗi câu 7 tiếng.
– Kết cấu: khai – thừa- chuyển – hợp.
– Nhịp 4/3, 2/2/3.
– Vần chân (7), liền (1-2), cách (2-4), bằng.
e) Thơ ngũ ngôn tứ tuyệt Đường luật:
– Có 4 câu, mỗi câu 5 tiếng, nhịp: 3/2, 2/3.
– Có thể gieo vần trắc
f) Thơ thất ngôn bát cú đường luật:
– Có 8 câu, mỗi câu 7 tiếng.
– Vần bằng trắc, chân (7), liền (1-2), cách (2-4-6-8).
– Kết cấu: câu 1-2: đề, câu 3-4: thực, câu 5-6: luận, câu 7-8: kết.
g) Thơ lục bát:
– Thể thơ dân tộc cổ truyền bắt nguồn từ ca dao, dân ca.
– Kết cấu theo từng cặp: câu trên 6, câu dưới 8.
– Vần bằng, lưng (6-6), chân (6-8), liền.
– Nhịp: 2/2/2/2, 3/3/4/4/…
– Luật bằng trắc: 2B -4T – 6B- 8B.
h) Thơ song thất lục bát:
– Kết hợp sáng tạo giữa thể thơ thất ngôn đường luật và thơ lục bát.
– Một khổ 4 câu: 2 câu 7 tiếng, tiếp 1 cặp 6 -8.
– Nhịp ở 2 câu 7 tiếng: 3/4, 3/2/2…
i) Phép tương phản trong nghệ thuật: sự đối lập trong hình ảnh, chi tiết, nhân vật…trái ngược nhau, để tô đậm, nhấn mạnh 1 đối tượng hoặc cả hai.
k) Phép tăng cấp: cùng với quá trình hành động, nói năng, tăng dẫn cường độ, tốc độ, mức độ, chất lượng, số lượng…
Câu 3 (trang 128 sgk Ngữ Văn 7 Tập 2):
– Tình cảm gia đình: kính yêu, tự hào, biết ơn,…
– Tình yêu quê hương đất nước: tự hào, ngợi ca,…
– Tình yêu bản thể : nhớ thương, buồn bã, than thân trách phận,…
– Thái độ mỉa mai châm biếm thói hư tật xấu
Câu 4 (trang 128 sgk Ngữ Văn 7 Tập 2):
Các câu tục ngữ đã được học thể hiện thái độ kinh nghiệm của nhân dân với thiên nhiên, lao động sản xuất, con người và xã hội:
– Câu tục ngữ thể hiện kinh nghiệm về thời tiết, thiên nhiên: ngày tháng, năm, bão giông,…
– Kinh nghiệm về con người xã hội: xem tướng, thầy, bạn,…
– Kinh nghiệm lao động sản xuất nông nghiệp: trồng trọt, chăn nuôi, đất đai,…
Câu 5 (trang 128 sgk Ngữ Văn 7 Tập 2):
Giá trị lớn về tư tưởng tình cảm thể hiện trong các đoạn thơ bài thơ:
– Lòng yêu nước và tự hào dân tộc
– Tình yêu thiên nhiên
– Tình yêu cuộc sống: trân trọng vẻ đẹp của những người phụ nữ tài hoa, thương cảm cho những người phụ nữ bạc mệnh
Câu 6 (trang 128 sgk Ngữ Văn 7 Tập 2):
STT | Nhan đề văn bản | Giá trị về nội dung | Giá trị về nghệ thuật |
1 | Cổng trường mở ra | Thể hiện tấm lòng, tình cảm thiêng liêng của người mẹ đối với con cái. | Tác giả lựa chọn hình thức độc thoại, tự bạch như những dòng nhật kí của mẹ dành cho con. Sử dụng ngôn ngữ giàu chất biểu cảm. |
2 | Mẹ tôi | Tình yêu thương, kính trọng cha mẹ là tình cảm thiêng liêng nhất. Con cái phải trân trọng và giữ gìn không được chà đạp lên tình cảm đó. | Nét đặc sắc là sáng tạo hoàn cảnh. Lồng câu chuyện trong một bức thư, khắc họa được nhiều chi tiết làm nổi bật hình ảnh người mẹ tận tụy. Cách biểu cảm trực tiếp có ý nghĩa giáo dục cao. |
3 | Cuộc chia tay của những con búp bê | – Tình cảm gia đình là vô cùng quý giá và trân trọng.
– Người lớn, các bậc cha mẹ hãy vì con cái mà cố gắng có thể tránh những cuộc chia li. |
Truyện đã thành công khi lựa chọn tình huống và xây dựng nhân vật qua diễn biến tâm lí. Cách dùng ngôi kể thứ nhất dễ bộc lộ tình cảm và tâm trạng chân thật. Lời kể tự nhiên theo trình tự sự việc. |
4 | Sống chết mặc bay | Lên án tên quan phủ vô trách nhiệm gây nên tội ác khi làm nhiệm vụ hộ đê; cảm thống với những nỗi thống khổ mà nhân dân chịu đựng. | Nghệ thuật tương phản và tăng cấp, bước khởi đầu cho thể loại truyện ngắn hiện đại. |
5 | Những trò lố hay là Va-ren và Phan Bội Châu | Đả kích toàn quyền Varen đầy âm mưu thủ đoạn, thất bại, đáng cười trước Phan Bội Châu; ca ngợi người anh hùng trước kẻ thù xảo trá. | Truyện ngắn hiện đại viết bằng tiếng Pháp; kể chuyện theo hành trình chuyến đi của Varen, sử dụng triệt để biện pháp đối lập – tương phản, sáng tạo nên hình thức ngôn ngữ đối thoại đơn phương của Varen. |
6 | Một thứ quà của lúa non: Cốm | Ca ngợi và miêu tả vẻ đẹp và giá trị của một thứ quà quê đặc sản mà quen thuộc của Việt Nam. | – Cảm giác tinh tế, trữ tình đậm đà, trân trọng nâng niu.
– Bút kí – tùy bút hay về văn hóa ẩm thực. |
7 | Sài Gòn tôi yêu | Tình cảm sâu đậm của tác giả đối với Sài Gòn qua sự gắn bó lâu bền, am hiểu tường tận và cảm nhận tinh tế về thành phố này. | Bút kí, kể, tả, giới thiệu và biểu cảm kết hợp khá khéo léo, nhịp nhàng. Lời văn giản dị, dùng đúng mức các từ ngữ địa phương. |
8 | Mùa xuân của tôi | Vẻ đẹp độc đáo của mùa xuân miền Bắc và Hà Nội qua nỗi sầu xa xứ của một người Hà Nội. | Hồi ức trữ tình, lời văn giàu hình ảnh, giàu cảm xúc, giàu chất thơ, nhẹ, êm và cảm động ngọt ngào. |
9 | Ca Huế trên sông Hương | Giới thiệu ca Huế – một sinh hoạt và thú vui văn hóa tao nhã ở đất cố đô. | Văn bản giới thiệu – thuyết minh: mạch lạc, giản dị mà nêu rõ những đặc điểm của chủ yếu của vấn đề. |
Câu 7 (trang 129 sgk Ngữ Văn 7 Tập 2):
Những ý kiến về sự giàu đẹp của Tiếng Việt:
* Thứ nhất, hệ thống nguyên âm, phụ âm khá phong phú, giàu thanh điệu
– Hệ thống nguyên âm phụ âm phong phú:
+ Nguyên âm: a,ă,â,o,ô,i…
+ Phụ âm: b,c,k,l,m,n…
– Giàu thanh điệu:
+ Bằng: huyền, không.
+ Trắc: hỏi, ngã, nặng, sắc.
→ Sự phối hợp các nguyên âm – phụ âm, thanh bằng trắc tạo cho câu văn, lời thơ có nhạc điệu trầm bổng du dương, có khi cân đối nhịp nhàng, có khi khúc khuỷu:
VD: Ngàn thước lên cao ngàn thước xuống
Nhà ai Pha Luông mưa xa khơi
(Tây Tiến- Quang Dũng).
* Thứ 2, cú pháp tiếng Việt rất tự nhiên, cân đối, nhịp nhàng, uyển chuyển:
VD: – Tục ngữ:
+ Lá lành đùm lá rách,
+ Một con ngựa đau cả tàu bỏ cỏ
– Thơ ca
Đông ăn măng trúc, thu ăn giá
Xuân tắm hồ sen, hạ tắm ao!
(Nguyễn Bỉnh Khiêm).
* Thứ 3, từ vựng dồi dào về cả 3 mặt: thơ, nhạc, họa:
– Những tiếng gợi âm thanh, tiếng động: ầm ầm, ào ào, thì thầm, rì rầm…
– Những tiếng gợi màu sắc: xanh ngắt, xanh xanh, xanh nhung…
– Những tiếng gợi hình dáng: ì ạch, nặng nề, gầy gò…
* Thứ 4, có sự phát triển qua các thời kì lịch sử về cả hai mặt từ vựng và ngữ pháp, có khả năng thích ứng , từ vựng tiếng Việt mỗi ngày một nhiều từ mới:
VD: thảo quả, cà phê, xê-mi-na, phôn-cơ-lo…
Câu 8 (trang 129 sgk Ngữ Văn 7 Tập 2):
Ý nghĩa của văn chương
– Nguồn gốc cốt yếu của văn chương là lòng thương người và rộng ra là thương cả muôn vật muôn loài
+ Bánh trôi nước của Hồ Xuân Hương là tiếng nói cảm thông đối với thân phận người phụ nữ
+ Côn Sơn ca thấm đượm tình yêu thiên nhiên tươi đẹp cùng lối sống thanh bạch gần gũi tự nhiên
– Văn chương là hình ảnh cuộc sống đa dạng và phong phú, nó không chỉ là thế giới con người mà còn là thế giới của động vật, thế giới âm phủ, thần tiên,…
+ Thế giới loài vật trong Dế Mèn phiêu lưu kí vừa quen vừa lạ, rất sinh động
– Công dụng của văn chương là giúp cho tình cảm và gợi lòng vị tha. Văn chương gây cho ta những tình cảm ta không có luyện cho ta những tình cảm ta sẵn có:
+ Ta chưa từng được ngắm cảnh trăng nơi núi rừng Việt Bắc thơ mộng nhưng Cảnh khuya của Hồ Chí Minh đã giúp ta cảm nhận điều đó
+ Ca dao về tình yêu quê hương đất nước đã bồi dưỡng tình cảm yêu nước vốn thường trực trong ta
{ads_vuong}
Câu 9 (trang 129 sgk Ngữ Văn 7 Tập 2):
Việc học Tiếng Việt và Tập làm văn theo hướng tích hợp trong chương trình ngữ văn 7 đã đem lại nhiều lợi ích trong việc học văn:
– Hiểu kĩ từng phân môn trong mối quan hệ chặt chẽ giữa Văn học, Tiếng Việt, Tập làm văn
– Ứng dụng những kiến thức ở phân môn này vào phân môn kia
+ Ví dụ nghệ thuật lập luận và đưa dẫn chứng trong văn nghị luận thể hiện rõ qua bài Tinh thần yêu nước của nhân dân ta.
+ Lựa chọn ngôn từ giàu chất tạo hình biểu cảm, sử dụng nhịp nhàng cân đối trong Cảnh khuya của Hồ Chí Minh.
Soạn văn: Ôn tập phần Văn (hay nhất)
Học sinh xem câu hỏi bên trên.
Lời giải
Câu 1 (trang 127 sgk Ngữ Văn 7 Tập 2):
STT | Tên tác phẩm | Tên tác giả |
1 | Cổng trường mở ra | Lý Lan |
2 | Mẹ tôi | Ét-môn-đô đơ A-mi-xi |
3 | Cuộc chia tay của những con búp bê | Khánh Hoài |
4 | Những câu hát về tình cảm gia đình | (ca dao) |
5 | Những câu hát về tình yêu quê hương, đất nước, con người. | (ca dao) |
6 | Những câu hát than thân | ca dao |
7 | Những câu hát châm biếm | (ca dao) |
8 | Sông núi nước Nam | Lý Thường Kiệt |
9 | Phò giá về kinh | Trần Quang Khải |
10 | Buổi chiều đứng ở phủ Thiên Trường trông ra | Trần Nhân Tông |
11 | Bài ca Côn Sơn | Nguyễn Trãi |
12 | Sau phút chia li | Đoàn Thị Điểm |
13 | Bánh trôi nước | Hồ Xuân Hương |
14 | Qua Đèo Ngang | Bà Huyện Thanh Quan |
15 | Bạn đến chơi nhà | Nguyễn Khuyến |
16 | Xa ngắm thác núi Lư | Lý Bạch |
17 | Cảm nghĩ trong đêm thanh tĩnh | Lý Bạch |
18 | Ngẫu nhiên viết nhân buổi mới về quê | Hạ Tri Chương |
19 | Bài ca nhà tranh bị gió thu phá | Đỗ Phủ |
20 | Cảnh khuya | Hồ Chí Minh |
21 | Rằm tháng giêng | Hồ Chí Minh |
22 | Tiếng gà trưa | Xuân Quỳnh |
23 | Một thứ quà của lúa non: Cốm | Thạch Lam |
24 | Sài Gòn tôi yêu | Minh Hương |
25 | Mùa xuân của tôi | Vũ Bằng |
26 | Tục ngữ về thiên nhiên và lao động sản xuất | (Tục ngữ) |
27 | Tục ngữ về con người và xã hội | (Tục ngữ) |
28 | Tinh thần yêu nước của nhân dân ta | Hồ Chí Minh |
29 | Sự giàu đẹp của tiếng Việt | Đặng Thai Mai |
30 | Đức tính giản dị của Bác Hồ | Phạm Văn Đồng |
31 | Ý nghĩa văn chương | Hoài Thanh |
32 | Sống chết mặc bay | Phạm Duy Tốn |
33 | Những trò lố hay là Va-ren và Phan Bội Châu | Nguyễn Ái Quốc |
34 | Ca Huế trên sông Hương | Hà Ánh Minh |
35 | Quan Âm Thị Kính | (chèo) |
Câu 2 (trang 128 sgk Ngữ Văn 7 Tập 2):
– Ca dao, dân ca: Các thể loại trữ tình dân gian kết hợp với lời và nhạc, diễn tả đời sống nội tâm của con người.
– Tục ngữ: những câu nói ngắn gọn, ổn định, có nhịp điệu, hình ảnh thể hiện kinh nghiệm của nhân dân được áp dụng vào cuộc sống.
– Thơ trữ tình: sự kết hợp giữa lời và nhạc mang tính biểu cảm nói lên tư tưởng, giá trị hiện thực của thời đó.
– Thơ thất ngôn tứ tuyệt: gồm 4 câu, mỗi câu 7 chữ, trong đó có 1, 2, 4 hoặc chỉ câu 2 và 4 hiệp vần với nhau.
– Thể thơ dân tộc: bắt nguồn từ ca dao, dân ca, với kết cấu theo từng cặp (câu 6/ câu 8). Vần bằng, lưng, liền, nhịp 2/2/2/2; 3/3/4/4; luật bằng trắc: 2B- 2T- 6B- 8B
– Thơ song thất lục bát: kết hợp giữa thể thơ thất ngôn đường luật và thơ lục bát, một khổ 4 câu ( 2 câu 6/ câu 8).
– Phép tương phản nghệ thuật: Sự đối lập giữa các hình ảnh, chi tiết, nhân vật, để tô đậm và nhấn mạnh đối tượn
Câu 3 (trang 128 sgk Ngữ Văn 7 Tập 2):
– Tình cảm gia đình
– Tình yêu quê hương đất nước
– Bài ca than thân trách phận
– Mỉa mai, châm biếm những thói hư tật xấu trong xã hội
Câu 4 (trang 128 sgk Ngữ Văn 7 Tập 2):
– Những câu tục ngữ thể hiện kinh nghiệm về thời tiết, chăn nuôi, trồng trọt, những kinh nghiệm về đời sống.
– Thể hiện thái độ tôn vinh những giá trị của con người, đưa ra nhận xét, lời khuyên về những phẩm chất và lối sống con người cần phải có.
Câu 5 (trang 128 sgk Ngữ Văn 7 Tập 2):
– Những bài thơ trữ tình Việt Nam:
+ Thể hiện lòng yêu nước, niềm tự hào, tự tôn dân tộc, tinh thần quyết chiến quyết thắng mọi kẻ thù xâm lược.
+ Thể hiện tình thần nhân đạo, tố cáo chiến tranh phi nghĩa, đồng cảm, xót thương cho thân phận người phụ nữ trong xã hội xưa
+ Thể hiện tình yêu thiên nhiên, yêu quê hương, đất nước
– Những bài thơ Đường: Thể hiện tình yêu thiên nhiên, yêu quê hương, đất nước, tấm lòng vị tha, yêu thương con người.
Câu 6 (trang 128 sgk Ngữ Văn 7 Tập 2):
TT | Tên văn bản | Giá trị chính về nội dung | Giá trị chính về nghệ thuật |
1 | Cổng trưởng mở ra (Lý Lan) | Tấm lòng thương yêu của người mẹ đối với con và vai trò to lớn của nhà trường. | Văn biểu cảm như nhật kí tâm tình nhỏ nhẹ và sâu lắng. |
2 | Mẹ tôi (Ét-môn-đô đơ A- mi-xi) | Tấm lòng thương yêu trời biển, sự hi sinh tuyệt vời của người mẹ đối với người con; tình yêu thương, kính trọng mẹ là tình cảm thiêng liêng của con người. | Văn biểu cảm qua hình thức một bức thư. |
3 | Cuộc chia tay của những con búp bê (Khánh Hoài) | Tình cảm gia đình vô cùng quý báu và quan trọng. Hãy cố gắng bảo vệ và gìn giữ tình cảm ấy. | Văn tự sự có bố cục rành mạch, hợp lí. |
4 | Một thứ quà của lúa non: cốm (Thạch Lam) | Phong vị đặc sắc, nét đẹp văn hóa trong một thứ quà độc đáo và giản dị của dân tôc: Cốm. | Văn tùy bút tinh tế, nhẹ nhàng, sâu sắc. |
5 | Sài Gòn tôi yêu(Minh Hương) | Nét đẹp riêng của Sài Gòn với thiên nhiên, khí hậu, nhiệt độ và nhất là phong cánh cởi mở, bộc trực, chân tình và trọng đạo nghĩa của người Sài Gòn. | Nghệ thuật biểu hiện tình cảm, cảm xúc của tác giả qua thể văn tùy bút. |
6 | Mùa xuân của tôi (Vũ Bằng) | Cảnh sắc thiên nhiên, không khí mùa xuân ở Hà Nội và miền Bắc được cảm nhận, tái hiện trong nỗi nhớ thương tha thiết của người xa quê. | Bút pháp tai hoa, tinh tế |
7 | Ca Huế trên sông Hương (Hà Ánh Minh) | Vẻ đẹp của Huế, một hình thức sinh hoạt văn hóa – âm nhạc thanh lịch và tao nhã, một sản phẩm tinh thần đáng trân trọng, bảo tồn. | Bút kí về sinh hoạt, văn hóa: tả cảnh ca Huế trong một đêm trăng trên sông Hương, vừa giới thiệu những làn điệu dân ca Huế bằng giọng văn trữ tình. |
8 | Sống chết mặc bay (Phạm Duy Tôn) | Lên án gay gắt bọn quan lại phong kiến vô nhân đạo và bày tỏ niềm thương cảm vô hạn trước cảnh khổ của nhân dân | Truyện ngắn hiện đại có nghệ thuật viết phong phú, (tương phản và tăng cấp), lời văn cụ thể, sinh động. |
9 | Những trò lố hay là Va-ren và Phan Bội Châu (Nguyễn Ái Quốc) | Vạch trần bộ mặt giả dối, tư cách hèn hạ của một tên thực dân phản bội giai cấp, đồng thời ca ngợi tư cách cao thượng, tấm lòng hi sinh vì dân vì nước của một nhà cách mạng anh hùng. | Truyện ngắn có giọng văn sắc sảo, hóm hỉnh và khả năng tưởng tượng, hư cấu, xây dựng tình huống đặc biệt, khắc họa thật sắc sảo hai nhân vật hoàn toàn đối lập. |
Câu 7 (trang 129 sgk Ngữ Văn 7 Tập 2):
Tiếng Việt là một thứ tiếng giàu và đẹp. Sự giàu có của tiếng Việt được thể hiện ở những phương diện ngữ âm, từ vựng, ngữ pháp. Ngữ âm với hệ thống nguyên âm, phụ âm phong phú và giàu thanh điệu. Từ vựng luôn luôn dồi dào giá trị thơ ca nhạc, họa nó dường như cũng đã lại gợi hình ảnh và chứa được cả nhạc điệu trong đó. Ngữ pháp Tiếng Việt sở hữu một hệ thống cấu trúc vô cùng uyển chuyển, nhịp nhàng có thể biến đổi linh hoạt. Đặc biệt, tiếng Việt còn có khả năng truyền tải được nội dung, tâm tư tình cảm của người nói.
Câu 8 (trang 129 sgk Ngữ Văn 7 Tập 2):
Giá trị lớn nhất của văn chương đó chính là thâm nhập được vào thế giới cảm xúc con người. “Văn chương gây cho ta những tình cảm ta không có” bởi cảm xúc của con người là vô cùng phong phú, có những cảm xúc đôi khi ta chưa hề biết tới, chính văn chương đã đem những tình cảm mới đến với chúng ta. Đọc “Truyện Kiều” của Nguyễn Du đã giúp ta có cái nhìn trân trọng, yêu thương với kiếp người tài hoa bạc mệnh, thấu hiểu nỗi khổ và sự bất hạnh của họ. Văn chương cũng“Luyện những tình cảm ta sẵn có”, nó làm cho những tình cảm sẵn có trong ta trở nên mãnh liệt, sâu sắc hơn. Đọc bài “Cuộc chia tay của những con búp bê” ta thêm yêu và trân quý tình cảm anh em ruột thịt. Qua đây ta mới thấy được văn chương có ý nghĩa lớn lao biết nhường nào
Câu 9 (trang 129 sgk Ngữ Văn 7 Tập 2):
– Việc học phần Tiếng Việt và Tập làm văn theo hướng tích hợp trong Chương trình ngữ văn 7, giúp học sinh có thể vận dụng nhuần nhuyễn các kĩ năng để học văn tốt hơn.
– Ví dụ: Học tiếng Việt giúp ta có thể tìm ra các thủ pháp nghệ thuật, phân tích được cách dùng từ, đặt câu đặc sắc của tác giả
Học phần tập làm văn giúp ta biết được hình thức trình bày, các phương pháp được sử dụng để hành văn của tác giả