Soạn văn: Xa ngắm thác núi Lư
Để giúp các em học sinh học tốt môn Ngữ Văn lớp 7, hocthattot.vn đã sưu tầm, biên soạn các bài soạn văn phong phú từ ngắn gọn, đầy đủ đến chi tiết.
Trong bài học này, chúng ta cùng nhau tìm hiểu bài học về “Xa ngắm thác núi Lư”.
Nội dung chính
1. SOẠN VĂN XA NGẮM THÁC NÚI LƯ SIÊU NGẮN
Bố cục
– Phần 1 (câu đầu): tả núi Hương Lô
– Phần 2 (còn lại): tả thác nước núi Lư
Hướng dẫn soạn bài
Câu 1: Căn cứ vào đầu đề bài thơ và câu thứ hai, xác định vị trí ngắm thác nước của tác giả. Vị trí đó có lợi thế như thế nào trong việc phát hiện những đặc điểm của thác nước?
Trả lời:
– Đề bài thơ Vọng Lư sơn bộc bố, vọng là nhìn từ xa xa ngắm. Câu 2 “Dao khan bộc bố quải tiền xuyên”” xa nhìn dòng nước treo trên dòng sông phía trước. Từ hai chi tiết trên để xác định điểm nhìn của tác giả với toàn cảnh. Nhà thơ đứng ngắm thác từ phía xa ở một vị trí thấp hơn nhiều so với vị trí của thác
– Lợi thế
+ Thác núi Lư từ trên cao ba ngàn thước đổ xuống nên phải có điểm nhìn xa như thế mới thấy toàn cảnh.
+ Trước mắt ông thác treo (quải) như dòng sông dựng ngược. Nét đặc biệt ở đây là dùng chiều dài để tả chiều cao và tĩnh hóa cái động.
Câu 2: Câu thứ nhất tả cái gì và tả như thế nào? Hình ảnh được miêu tả trong câu này đã tạo nền cho việc miêu tả ở ba câu sau như thế nào?
Trả lời:
– Câu 1 Nhật chiếu Hương lô sinh tử yên (mặt trời chiếu sông Hương Lô sinh làn khói tía) câu thơ tả hình dáng ngọn núi Hương Lô ,cái phông nền của dòng thác, phác họa toàn cảnh bức tranh đỉnh Hương Lô
+ mây tụ thành tán như chiếc lò hương đặt trên đỉnh núi lớn
+ Nhà thơ không chỉ phác ra được cái thần cái hình của ngọn núi, mà còn làm nó thêm lung linh huyền ảo và tràn đầy sức sống
+ Cái mới mẻ mà Lí Bạch đem đến cho Hương Lô là chọn thời điểm để miêu tả: núi Hương Lô lộ ra dưới ánh sáng mặt trời khi mà cảnh vật tràn đầy sinh khí
– Hình ảnh được miêu tả trong câu thơ này đã tạo nền cho việc miêu tả ở ba câu thơ sau: Hương Lô đã tạo nên một đường viền ở phía trên tuyệt đẹp làm phông nền cho thác nước.
Câu 3: Nêu những vẻ đẹp khác nhau của thác nước đã được Lí Bạch phát hiện và miêu tả trong ba câu thơ tiếp.
Trả lời:
– Những vẻ đẹp khác nhau của thác đã được Lí Bạch phát hiện và miêu tả. Cụ thể
+ Dao khan bộc bố quải tiền xuyên:
- Từ quải là từ quan trọng nhất là nhãn tự của bài thơ nhưng trong bản dịch lại không được dịch khiến câu thơ kém sinh động
- Ngắm từ xa thác nước trên cao đổ ầm ầm xuống như một dải lụa trắng rủ xuống yên ắng và bất động treo lên giữa khoảng vách núi và dòng sông
+ Phi lưu trực há tam thiên xích: câu thơ từ tĩnh chuyển sang động ta không chỉ thấy hình ảnh của dòng thác mà còn hình dung được đặc điểm của dãy núi Lư và đỉnh núi Hương Lô:
- Phi lưu (chảy như bay) gợi người đọc mường tượng một thế núi cao.
- Trực há (thẳng xuống) gợi lên một sườn núi dốc đứng
- Tam thiên xích là con số ước lệ khoa trương như đọc lên vẫn thấy chân thực lạ thường
+ Nghi thị Ngân Hà lạc cửu thiên: là sự kết hợp tài tình giữa thực và ảo làm nên cảm giác bay bổng lạ kì của nhà thơ
Câu 4: Qua đặc điểm cảnh vật được miêu tả, ta có thể thấy những nét gì trong tâm hồn và tính cách nhà thơ?
Trả lời:
– Qua đặc điểm cảnh vật được miêu tả ta có thể thấy những nét trong tâm hồn và tính cách nhà thơ:
+ Một tình cảm bao la, cảm xúc sâu lắng bắt nguồn từ tình yêu thiên nhiên say đắm mãnh liệt
+ Hình ảnh thác núi Lư đẹp kì vĩ tráng lệ đủ thấy tâm hồn lãng mạn và bay bổng, biểu lộ ước vọng khao khát mạnh mẽ về lẽ sống
Câu 5: Về hai cách hiểu câu thứ hai (cách hiểu ở bản dịch nghĩa và cách hiếu trong chú thích) em thích cách hiểu nào hơn? Vì sao?
Trả lời:
– Về cách hiểu câu thứ hai
+ ở bản dịch nghĩa: Xa nhìn dòng thác treo trên dòng sông phía trước
+ ở chú thích: Đứng trông dòng thác giống như một dòng sông treo trước mặt
– Cách hiểu thứ hai bay bổng lãng mạn hơn nên được yêu thích hơn
2. SOẠN VĂN XA NGẮM THÁC NÚI LƯ CHI TIẾT
3. SOẠN VĂN XA NGẮM THÁC NÚI LƯ HAY NHẤT
Soạn văn: Xa ngắm thác núi Lư (chi tiết)
Học sinh xem câu hỏi bên trên.
Lời giải
Trả lời câu 1 (trang 111 sgk Ngữ Văn 7 Tập 1):
Căn cứ vào đầu đề bài thơ và câu thứ hai, xác định vị trí ngắm thác nước của tác giả. Vị trí đó có lợi thế như thế nào trong việc phát hiện những đặc điểm của thác nước?
Lời giải chi tiết:
Đề bài thơ: Vọng Lư sơn bộc bố, vọng là nhìn từ xa là xa ngắm. Câu 2: Dao khan bộc bố quải tiền xuyên: xa nhìn dòng thác treo trên dòng sông phía trước. Từ hai chi tiết trên để xác định điểm nhìn của tác giả đối với toàn cảnh: Nhà thơ đứng ngắm thác từ phía xa và ở một vị trí thấp hơn nhiều so với chiều cao của thác. Thác núi Lư từ trên cao ba nghìn thước đổ xuống nên phải có điểm nhìn xa như thế mới thu được toàn cảnh. Trước mắt ông, thác treo (quải) lên như dòng sông dựng ngược. Nét đặc sắc ở đây là mượn độ dài để tả độ cao và tĩnh hóa cái động. Câu thơ dịch: “Xa trông dòng thác trước sông này” đã đánh mất nhãn tự quải (treo) khiến câu thơ bị hiểu sai lạc đi thật là đáng tiếc.
Trả lời câu 2 (trang 111 sgk Ngữ Văn 7 Tập 1):
Câu thứ nhất tả cái gì và tả như thế nào? Hình ảnh được miêu tả trong câu này đã tạo nền cho việc miêu tả ở ba câu sau như thế nào?
Lời giải chi tiết:
Câu 1: Nhật chiếu Hương Lô sinh tứ yên
– Hình ảnh được miêu tả trong câu thơ thứ nhất:
+ Nhà thơ Lí Bạch đã miêu tả thác nước vào lúc mặt trời chiếu rọi ánh nắng.
+ Thác nước bắn tung bọt, hơi nước tỏa ra như sương khói, mặt trời phản ánh sáng sinh ra những khói tía huyền ảo.
+ Thác nước ở trên đỉnh núi giống như một chiếc lò khổng lồ nghi ngút khỏi hương trầm tỏa lên bầu trời.
– Ý nghĩa: câu thơ đầu tả núi Hương Lô có tác dụng làm phông nền cho hình ảnh của thác nước được miêu tả cụ thể ở ba câu tiếp theo.
Chính vì vậy, từ động từ sinh, người dịch đã chuyển đổi ra động từ bay làm cho mối quan hệ nhân quả giữa hai vế: Nhật chiếu Hương Lô/tử yên bị xóa đi, và sự biến hóa vì vậy đã bị xua tan.
Trả lời câu 3 (trang 111 sgk Ngữ Văn 7 Tập 1):
Nêu những vẻ đẹp khác nhau của thác nước đã được Lí Bạch phát hiện và miêu tả trong ba câu thơ tiếp.
Lời giải chi tiết:
– Câu 2: Dao khan bộc bố quải tiền xuyên (Xa trông dòng thác trước sông này). Từ quải (treo) là từ quan trọng nhất trong câu không được dịch thơ khiến câu thơ dịch đã kém sinh động. Câu này không chỉ làm rõ ý của đề mà còn cho thấy ấn tượng ban sơ của tác giả đối với thác nước. Từ quải biến động thành tĩnh. Vì ngắm từ xa, thác nước trên cao đổ ầm ầm xuống trông như một dải lụa trắng rủ xuống yên ắng và bất động treo lên giữa khoảng vách núi và dòng sông. Hai câu thơ 1 và 2 đẹp như một bức tranh tráng lệ kì vĩ: đỉnh núi mịt mù một màu khói tía, dưới chân núi là đòng sông tuôn chảy và khoảng giữa là thác treo cao như một dải lụa trắng.
– Câu 3: Phi lưu trực há tam thiên xích (Nước bay thẳng xuống ba nghìn thước).
+ Câu thơ từ tĩnh chuyển sang động: phi lưa (chảy như bay) gợi người đọc mường tượng một thế núi cao.
+ Trực há (thẳng xuống) mường tượng ra một sườn núi dốc đứng.
+ Tam thiên xích (ba nghìn thước) con số ước lệ, khoa trương nhưng đọc lên vẫn thấy chân thực lạ thường.
– Câu 4: Nghi thị Ngân Hà lạc cửu thiên (Tưởng dải Ngân Hà tuột khỏi mây) là sự kết hợp tài tình giữa thực và ảo làm nên cảm giác bay bổng diệu kì của nhà thơ. Nghi thị (Ngỡ là) ở đây biết rõ sự vật không phải là như vậy nhưng nhà thơ vẫn tin và thuyết phục người đọc tin là như vậy. Đó chính là sức mạnh kì lạ của thơ ca.
Trả lời câu 4 (trang 112 sgk Ngữ Văn 7 Tập 1):
Qua đặc điểm cảnh vật được miêu tả, ta có thể thấy những nét gì trong tâm hồn và tính cách nhà thơ?
Lời giải chi tiết:
Qua việc sử dụng từ ngữ cũng như qua đặc điểm các hình ảnh trong bài thơ, chúng ta có thể thấy ở tâm hồn và tính cách của nhà thơ Lí Bạch: một tình cảm bao la, cảm xúc sâu lắng phát xuất từ tình yêu thiên nhiên say đắm mãnh liệt của nhà thơ. Dưới ngòi bút của thi tiên, hình ảnh thác núi Lư đẹp đẽ kì vĩ và tráng lệ sinh động lạ thường. Hình ảnh thác núi Lưu như “dải Ngân Hà tuột khỏi mây” làm cho người đọc liên tưởng đến các hình ảnh “sông Hoàng chảy vỡ núi Côn Lôn” (bài Công Vô Độ hà), “sông Hoàng sợi tơ từ trời xuống” (bài Tây Nhạc Vân Đài ca tống Đan Khâu)… đủ thấy tâm hồn Lí Bạch lãng mạn và bay bổng đến dường nào, biểu lộ ước vọng khao khát mạnh mẽ về lẽ sống của ông.
Trả lời câu 5 (trang 112 sgk Ngữ Văn 7 Tập 1):
Về hai cách hiểu câu thứ hai (cách hiểu ở bản dịch nghĩa và cách hiếu trong chú thích) em thích cách hiểu nào hơn? Vì sao?
Lời giải chi tiết:
Về hai cách hiểu câu thứ hai:
– Ở bản dịch nghĩa: Xa nhìn dòng thác treo trên dòng sông phía trước.
– Ở chú thích: “Đứng trông dòng thác giống như một dòng sông treo trước mặt”. Nghĩa là dòng sông phía trước phải chỉ vị trí nơi thác đổ xuống mà là hình ảnh dùng để so sánh với dòng thác nhìn từ xa.
Cách hiểu thứ hai bay bổng hơn, lãng mạn hơn nên được nhiều người thích hơn.
VỀ TÁC GIẢ VÀ TÁC PHẨM
1. Tác giả:
Lí Bạch (701 – 762), nhà thơ nổi tiếng của Trung Quốc đời Đường, quê ở Cam Túc nhưng ngay từ khi mới năm tuổi ông đã theo gia đình về sống ở Tứ Xuyên.Lí Bạch (701 – 762), nhà thơ nổi tiếng của Trung Quốc đời Đường, quê ở Cam Túc nhưng ngay từ khi mới năm tuổi ông đã theo gia đình về sống ở Tứ Xuyên. Vì thế, nhà thơ vẫn thường coi Tứ Xuyên là quê hương của mình. Lí Bạch từ nhỏ đã thích ngao du, mong lập nên công danh sự nghiệp, song đường quan nghiệp của ông có nhiều trắc trở.
Lí Bạch được mệnh danh là “tiên thơ”. Thơ ông thể hiện một tâm hồn tự do phóng khoáng. Hình ảnh tong thơ của ông tươi sáng, kì vĩ, ngôn ngữ tự nhiên mà điêu luyện. Thơ ông hay nhất ở những bài viết về chiến tranh, thiên nhiên, tình yêu và tình bạn.
2. Tác phẩm
Vọng Lư sơn bộc bố được làm theo thể thất ngôn tứ tuyệt. Đây là một trong những bài thơ hay tiêu biểu cho đề tài chiến tranh của Lí Bạch
Bố cục: 2 phần
– Phần 1 (Câu đầu): Tả núi Hương Lô.
– Phần 2 (3 câu sau): Tả thác nước núi Lư.
Soạn văn: Xa ngắm thác núi Lư (hay nhất)
Học sinh xem câu hỏi bên trên.
Lời giải
Bố cục (2 phần) :
– Câu đầu : Tả núi Hương Lô
– 3 câu sau : Tả thác nước núi Lư
Câu 1 ( trang 111 sgk ngữ văn 7 tập 1)
Từ “vọng” với ý nghĩa là trông “xa”, dao là “xa”
– Tác giả đứng từ xa để nhìn thác nước núi Lư
– Vị trí này không thể quan sát chi tiết, cụ thể nhưng có thể nhìn bao quát, tổng thể
→ Cái đẹp của thác nước là cái đẹp được quan sát và miêu tả từ xa
Câu 2 (Trang 111 sgk ngữ văn 7 tập 1)
Nhà thơ Lí Bạch đã miêu tả thác nước vào lúc có mặt trời chiếu rọi:
+ Thác nước bọt tung, nước tỏa ra sương khói, mặt trời chiếu xuống tạo ra những tia khói huyền ảo
+ Thác nước trở nên đẹp hơn nhờ ánh nắng mặt trời, giống như lư hương khổng lồ tỏa lên bầu trời
– Ý nghĩa: Khi tả núi Hương Lô có tác dụng làm nổi bật thác nước lung linh, huyền ảo của tạo hóa.
Câu 3 (trang 111 sgk ngữ văn 7 tập 1)
– Câu thơ thứ hai:
+ Nhà thơ đứng từ xa quan sát thấy thác nước tuôn xuống ầm ầm biến thành dải lụa trắng rủ xuống yên ắng
+ Chữ “quải” biến cái động thành tĩnh, thống nhất với cảm nhận của tác giả
– Câu thứ ba: cảnh vật từ tĩnh chuyển thành động bởi chữ “treo”
+ Hình ảnh dòng thác mờ nhạt và ảo giác về dải ngân hà ở cuối câu trở nên thiếu cơ sở
+ Thế núi cao và sườn núi dốc đứng, tạo ra dòng chảy mạnh, huyền ảo
+ Miêu tả sự hùng vĩ của thác nước trong trạng thái động ở tốc độ chảy nhanh, mạnh
→ Một dòng thác mạnh, nhanh, dốc
– Câu thơ thứ tư:
+ Nhà thơ đứng giữa ranh giới giữa hư với thực
+ Tưởng tượng ra con thác giống như dải ngân hà giống như hàng ngàn ngôi sao lạc khỏi vũ trụ để rơi xuống
+ Tác giả gợi lên cảm xúc kì diệu trong lòng bạn đọc khi chiêm ngưỡng vẻ đẹp hiếm có
Câu 4 (Trang 112 sgk ngữ văn 7 tập 1)
Lí Bạch là một trong số những nhà thơ nổi tiếng đời Đường được mệnh danh là thi tiên
+ Tâm hồn ông luôn rộng mở, phóng khoáng, tự do
+ Ông yêu và trân trọng, ngợi ca vẻ đẹp của tự nhiên, quê hương đất nước
+ Những câu thơ của ông thể hiện sự tài hoa và tình cảm tha thiết với tự nhiên
Câu 5 (trang 112 sgk ngữ văn 7 tập 1)
Trong hai cách giải thích thì em thích cách dịch trong phần dịch nghĩa vì:
– Nêu được điểm vẻ đẹp của dòng thác giống như dòng sông treo lơ lửng trên không trung tạo ra vẻ đẹp hùng vĩ