Soạn văn: Tinh thần yêu nước của nhân dân ta
Để giúp các em học sinh học tốt môn Ngữ Văn lớp 7, hocthattot.vn đã sưu tầm, biên soạn các bài soạn văn phong phú từ ngắn gọn, đầy đủ đến chi tiết.
Trong bài học này, chúng ta cùng nhau tìm hiểu bài học về “Tinh thần yêu nước của nhân dân ta”.
Nội dung chính
1. SOẠN VĂN TINH THẦN YÊU NƯỚC CỦA NHÂN DÂN TA SIÊU NGẮN
Tóm tắt: Tinh thần yêu nước của nhân dân ta
Dân ta có một lòng nồng nàn yêu nước. Đó là một truyền thống quý báu của ta. Lòng yêu nước đó dâng trào mãnh liệt và sôi nổi khi có giặc xâm lược. Tinh thần yêu nước được thể hiện hào hùng qua những trang lịch sử vẻ vang thời đại Bà Trưng, Bà Triệu, Trần Hưng Đạo, Lê Lợi, Quang Trung,…
Đồng bào ta ngày nay cũng xứng đáng với tổ tiên ta ngày trước bởi tình yêu nước xuất phát ở mọi lứa tuổi, mọi vùng miền, mọi nghề nghiệp, tuổi tác,.. Tinh thần yêu nước cũng như các thứ của quý vì vậy bổn phận của chúng ta là trưng bày vẻ đẹp của quý ấy. Đó là nhiệm vụ của tất cả công dân Việt Nam.
Bố cục
– Mở bài (Dân ta có một lòng yêu nước nồng nàn…..lũ cướp nước): nêu vấn đề nghị luận: tinh thần yêu nước là một truyền thống quý báu của nhân dân ta, đó là nguồn sức mạnh to lớn trong các cuộc chiến đấu chống xâm lược
– Thân bài (Lịch sử ta… lòng nồng nàn yêu nước): chứng minh tinh thần yêu nước trong lịch sử chống ngoại xâm và trong cuộc kháng chiến hiện tại
– Kết bài (còn lại): nhiệm vụ của Đảng là phải làm cho tinh thần yêu nước được phát huy mạnh mẽ trong mọi công việc kháng chiến
Giá trị nội dung
Bằng những dẫn chứng cụ thể, phong phú, giàu sức thuyết phục trong lịch sử dân tộc và cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lược, bài văn đã làm sáng tỏ một chân lí: “Dân ta có một lòng nồng nàn yêu nước. Đó là một truyền thống quý báu của ta”
Đọc – hiểu văn bản:
Câu 1: Bài văn này nghị luận về vấn đề gì? Em hãy tìm (ở phần mở đầu) câu chốt thâu tóm nội dung vấn đề nghị luận trong bài.
Trả lời:
– Bài văn nghị luận về vấn đề tinh thần yêu nước của nhân dân ta
– Câu chốt thâu tóm vấn đề nghị luận trong bài ở phần đầu là: Dân ta có một lòng nồng nàn yêu nước. Đó là truyền thống quý báu của ta
Câu 2: Tìm bố cục bài văn và lập dàn ý theo trình tự lập luận trong bài.
Trả lời:
– Bố cục của bài văn: 3 phần
– Dàn ý:
+ Mở bài( Dân ta có một lòng yêu nước nồng nàn…..lũ cướp nước): nêu vấn đề nghị luận: tinh thần yêu nước là một truyền thống quý báu của nhân dân ta, đó là nguồn sức mạnh to lớn trong các cuộc chiến đấu chống xâm lược
+ Thân bài(Lịch sử ta… lòng nồng nàn yêu nước): chứng minh tinh thần yêu nước trong lịch sử chống ngoại xâm và trong cuộc kháng chiến hiện tại
+ Kết bài( còn lại): nhiệm vụ của Đảng là phải làm cho tinh thần yêu nước được phát huy mạnh mẽ trong mọi công việc kháng chiến
Câu 3: Để chứng minh cho nhận định: “Dân ta có một lòng nồng nàn yêu nước. Đó là một truyền thống quý báu của ta”, tác giả đã đưa ra những dẫn chứng nào và sắp xếp theo trình tự như thế nào?
Trả lời:
Để chứng minh cho nhận định trên tác giả đưa ra hàng loạt những dẫn chứng về tinh thần yêu nước của nhân dân ta trong các cuộc đấu tranh cho lịch sử dân tộc ở lịch sử và hiện tại qua những hành động việc làm của mọi giới, mọi tầng lớp trong nhân dân theo lối liệt kê từ bao quát đến cụ thể
- Chúng ta có quyền tự hào về những trang sử vẻ vang thời Bà Trưng, Bà Triệu,…..
- Từ các cụ già tóc bạc đến các cháu nhi đồng….ai cũng một lòng nồng nàn yêu nước ghét giặc
- Từ những chiến sĩ ngoài mặt trận…. như con đẻ của mình
- Từ những nam nữ công nhân…..quyên đất ruộng cho Chính phủ
Câu 4: Trong bài văn, tác giả đã sử dụng những hình ảnh so sánh nào? Nhận xét về tác dụng của biện pháp so sánh ấy.
Trả lời:
– Trong bài văn tác giả đã sử dụng các hình ảnh so sánh:
- Tinh thần yêu nước kết thành một làn sóng
- Tinh thần yêu nước cũng như các thứ quý, có khi được trưng trong tủ kính trong bình pha lê rõ ràng dễ thấy, nhưng cũng có khi cất giấu kín đáo trong rương hòm
– Tác dụng của biện pháp
- Diễn tả cụ thể sinh động sức mạnh của tinh thần yêu nước
- Những trạng thái của tinh thần yêu nươc: kín đáo, tiềm tàng và biểu lộ rõ ràng đầy đủ
Câu 5: Đọc lại đoạn văn: “Đồng bào ta ngày nay” đến “nơi lòng nồng nàn yêu nước”, và hãy cho biết:
a) Câu mở đoạn và câu kết đoạn.
b) Các dẫn chứng trong đoạn này được sắp xếp theo cách nào?
c) Các sự việc và con người được liên kết theo mô hình: “từ… đến …” có mối quan hệ với nhau như thế nào?
Trả lời:
a. Câu văn mở đoạn: Đồng bào ta ngày nay cũng rất xứng đáng với tổ tiên ta ngày trước
Câu kết đoạn:Những cử chỉ cao quý đó tuy khác nhau nơi làm việc nhưng đều giống nhau nơi lòng nồng nàn yêu nước
b. Các dẫn chứng trong đoạn này được sắp xếp theo cách liệt kê với mô hình từ…. đến
c. Các vế trong mô hình từ…. đến được liên kết theo nhiều mối quan hệ:
– Lứa tuổi
– Địa bàn cư trú hoạt động
– Nghề nghiệp giai cấp
Câu 6: Theo em, nghệ thuật nghị luận ở bài này có những đặc điểm gì nổi bật?
Trả lời:
– Đặc điểm nổi bật của nghệ thuật nghị luận trong bài văn này:
+ Bố cục rõ ràng chặt chẽ
+ Dẫn chứng cụ thể phong phú giàu sức thuyết phục
+ Lí lẽ sắc bén , hình ảnh so sánh sinh động
→ Bài văn là mẫu mực về lập luận bố cục và cách dẫn chứng của thể văn nghị luận
Luyện tập:
Câu 1: Học thuộc lòng đoạn văn từ đầu đến “tiêu biểu của môt dân tộc anh hùng”.
Trả lời:
Học sinh thực hiện ở nhà.
Câu 2: Viết một đoạn văn theo lối liệt kê khoảng 4-5 câu có sử dụng mô hình liên kết “từ … đến”.
Trả lời:
Đoạn văn tham khảo: Chỉ còn vài ngày nữa là đến tết Nguyên Đán. Không khí đón tết vui xuân náo nức nhộn nhịp hẳn lên. Khắp nơi nơi từ người trẻ đến người già , từ thành thị đến nông thôn, … đều hân hoan chào đón xuân về. Ai ai cũng cầu mong một năm mới bình an cho mọi nhà.
2. SOẠN VĂN TINH THẦN YÊU NƯỚC CỦA NHÂN DÂN TA CHI TIẾT
3. SOẠN VĂN TINH THẦN YÊU NƯỚC CỦA NHÂN DÂN TA HAY NHẤT
Soạn văn: Tinh thần yêu nước của nhân dân ta (chi tiết)
Học sinh xem câu hỏi bên trên.
Lời giải
ĐỌC – HIỂU VĂN BẢN
Câu 1 (SGK Ngữ văn 7 tập 2 trang 26):
Bài văn này nghị luận về vấn đề gì? Em hãy tìm (ở phần mở đầu) câu chốt thâu tóm nội dung vấn đề nghị luận trong bài.
Câu 2 (SGK Ngữ văn 7 tập 2 trang 26):
– Bố cục: ba phần.
– Dàn ý:
+ Mở bài (Từ “Dân ta…” đến “kẻ cướp nước”). Nêu vấn đề nghị luận: Tinh thần yêu nước là một truyền thống quý báu của nhân dân ta, đó là một sức mạnh to lớn trong các cuộc chiến đấu chống xâm lược.
+ Thân bài (Từ “Lịch sử…. đến “lòng nồng nàn yêu nước”). Chứng minh tinh thần yêu nước trong lịch sử chống ngoại xâm của dân tộc và trong cuộc kháng chiến hiện tại.
+ Kết bài (Từ “Tinh thần… ” đến hết): Nhiệm vụ của Đảng là phải làm cho tinh thần yêu nước của dân được phát huy mạnh mẽ trong mọi công việc kháng chiến.
Câu 3 (SGK Ngữ văn 7 tập 2 trang 26):
Để chứng minh cho nhận định:
“Dân ta có một lòng nàn yêu nước. Đó là một truyền thống quý báu của ta”, tác giả đã đưa ra những dẫn chứng biểu hiện tinh thần yêu nước trong cuộc đấu tranh cho độc lập dân tộc trong lịch sử và hiện tại. Trọng tâm của việc chứng minh tinh thần yêu nước là những biểu hiện trong cuộc kháng chiến hiện tại. Do đó ở phần nội dung, tác giả đã nêu dẫn chứng cụ thể về những việc là hành động của mọi giới, mọi tầng lớp trong nhân dân. Đồng thời, tác giả cũng đi từ lời nhận xét bao quát đến những dẫn chứng cụ thể.
Câu 4 (SGK Ngữ văn 7 tập 2 trang 26):
Trong bài học này, chúng ta cùng nhau tìm hiểu bài học về “Con rồng cháu tiên”.
Trong bài văn, có những hình ảnh so sánh ở đoạn cuối.
“Tinh thần yêu nước cũng như các thứ của quý. Có khi được trưng bày trong tủ kính, trong bình pha lê, rõ ràng dễ thấy. Nhưng cũng có khi giấu kín đáo trong rương, trong hòm.”
Bằng những hình ảnh được so sánh ấy, người đọc có thể hình dung rất rõ ràng hai trạng thái của tinh thần yêu nước: tiềm tàng, kín đáo và biểu lộ rõ ràng, đầy đủ.
Câu 5 (SGK Ngữ văn 7 tập 2 trang 26):
a) Câu mở đoạn:” Đồng bào ta ngày nay cũng rất xứng đáng với tổ tiên ngày trước”.
Câu kết đoạn: “Những cử chí cao quý đó, tuy khác nhau nơi việc làm, nhưng đều giống nhau nơi lòng nồng nàn yêu nước”.
b) Dần chứng được sắp xếp theo cách liệt kê với mô hình utừ… đến”.
c) Các sự việc còn con người được liên kết theo mô hình được liên kết mô hình “từ… đến ” có mối quan hệ hợp lí, được sắp xếp theo cùng một diện như: lứa tuổi, tầng lớp, giai cấp, nghề nghiệp, địa bàn cư trú.
Câu 6 (SGK Ngữ văn 7 tập 2 trang 26):
Đặc điểm nổi bật của nghệ thuật nghị luận trong bài văn này:
+ Bố cục rõ ràng chặt chẽ
+ Dẫn chứng cụ thể phong phú giàu sức thuyết phục
+ Lí lẽ sắc bén , hình ảnh so sánh sinh động
→ Bài văn là mẫu mực về lập luận bố cục và cách dẫn chứng của thể văn nghị luận
LUYỆN TẬP:
Câu 1 (SGK Ngữ văn 7 tập 2 trang 27):
Học sinh thực hiện ở nhà.
Câu 2 (SGK Ngữ văn 7 tập 2 trang 27):
Đoạn văn tham khảo: “Lá lành đùm lá rách” là một trong những truyền thống đạo lí đẹp đẽ của dân tộc ta. Ngày nay, truyền thống đó lại được phát huy mạnh mẽ. Hằng năm, cứ vào dịp cuối năm là cả nước ta lại chung tay góp sức ủng hộ người nghèo. Từ các quan chức cấp cao của nhà nước đến các công nhân viên chức bình thường, từ những doanh nhân thành đạt cho đến những nông dân lao động một nắng hai sương, từ những cụ già tóc bạc cho đến những nhi đồng trẻ thơ, từ các chiến sĩ ngoài hải đảo cho đến những kiều bào ở nước ngoài… Những cử chỉ cao quý đó tuy khác nhau nơi việc làm nhưng đều giống nhau ở tấm lòng tương thân, tương ái, ở sự sẻ chia đối với những cảnh đời còn cơ cực nghèo khổ. Những việc làm đó, đã góp phần làm cho xã hội ngày càng văn minh, giàu mạnh.
Soạn văn: Tinh thần yêu nước của nhân dân ta (hay nhất)
Học sinh xem câu hỏi bên trên.
Lời giải
ĐỌC – HIỂU VĂN BẢN
Bố cục:
- Phần 1 (từ đầu đến “lũ bán nước và lũ cướp nước”): Khẳng định tinh thần yêu nước và truyền thống quý báu của dân tộc.
- Phần 2 (tiếp theo đến “lòng nống nàn yêu nước”): Tinh thần yêu nước của nhân dân ta trong quá khứ và hiện tại.
- Phần 3 (đoạn còn lại): Phát huy tinh thần yêu nước của dân tộc trong thực tế là nhiệm vụ quan trọng.
Câu 1 (SGK Ngữ văn 7 tập 2 trang 26):
Bài văn này nghị luận về vấn đề tinh thần yêu nước của nhân dân ta.
– Luận điểm: “Dân ta có một lòng nồng nàn yêu nước. Đó là một truyền thống quý báu của ta”
Câu 2 (SGK Ngữ văn 7 tập 2 trang 26):
Bài văn có bố cục 3 phần:
– Phần 1 ( từ đầu đến lũ bán nước và cướp nước): Tinh thần yêu nước là truyền thống quý báu của nhân dân ta
– Phần 2 (tiếp đến lòng nồng nàn yêu nước): Lòng yêu nước trong lịch sử và trong cuộc kháng chiến hiện tại
– Phần 3 (còn lại): Nhiệm vụ phát huy tinh thần yêu nước trong cuộc chiến đấu chống thực dân Pháp.
Câu 3 (SGK Ngữ văn 7 tập 2 trang 26):
Để chứng minh tinh thần yêu nước là truyền thống quý báu:
– Tinh thần yêu nước trong lịch sử các thời đại.
– Tinh thần yêu nước trong các cuộc kháng chiến chống Pháp:
+ Từ các lứa tuổi: từ già tới trẻ
+ Khắp các vùng miền: miền ngược tới miền xuôi
+ Mọi giai cấp: công nhân, nông dân, chiếc sĩ
+ Khắp các mặt trận: hậu phương tới tiền tuyến
Câu 4 (SGK Ngữ văn 7 tập 2 trang 26):
Các hình ảnh so sánh trong bài:
– Tinh thần yêu nước như một làn sóng vô cùng mạnh mẽ, to lớn, vì thế nó lướt qua mọi sự nguy hiểm, khó khăn, nó nhấn chìm lũ bán nước và cướp nước
→ Cách so sánh cụ thể, độc đáo làm nổi bật sức mạnh vô địch của tinh thần yêu nước, tinh thần đoàn kết dân tộc
– Tinh thần yêu nước như các thứ của quý… kín đáo.
→ Giá trị của tinh thần yêu nước khi tiềm tàng, khi lộ rõ. Nhấn mạnh vào nhiệm vụ làm tinh thần yêu nước tiềm ẩn trở thành sức mạnh chống kẻ thù.
Câu 5 (SGK Ngữ văn 7 tập 2 trang 26):
– Câu mở đoạn: “Đồng bào ta ngày nay rất xứng đáng với tổ tiên ta ngày trước”.
– Câu kết: “Những cử chỉ… nồng nàn yêu nước”.
→ Các dẫn chứng trong đoạn này được đưa theo mô hình “từ…đến…” và được sắp xếp theo trình tự: tuổi tác, vùng miền, giai cấp… Những sự việc này có mối quan hệ theo các bình diện khác nhau nhưng bao quát được mọi khía cạnh.
Câu 6 (SGK Ngữ văn 7 tập 2 trang 26):
Nghệ thuật lập luận nổi bật:
– Bố cục chặt chẽ
– Dẫn chứng chọn lọc, xác thực, được trình bày thứ tự theo thời gian nhằm làm nổi bật tính toàn dân
– Lối so sánh độc đáo, giàu hình ảnh, gợi cho người đọc thấy được sức mạnh, giá trị quý báu của tinh thần yêu nước vốn là một khái niệm trừu tượng.
LUYỆN TẬP:
Câu 1 (SGK Ngữ văn 7 tập 2 trang 27):
Học sinh thực hiện ở nhà.
Câu 2 (SGK Ngữ văn 7 tập 2 trang 27):
Đoạn văn tham khảo: Quê ngoại em là một vùng quê rất yên bình và xinh đẹp. Từ cánh đồng làng đến lũy tre xanh trước cổng vào, từ con đường làng đến những ngôi nhà nhỏ ấm cúng, tất cả đều toát lên vẻ thanh bình. Con người nơi đây cũng rất thân thiện, chân chất, giản dị và chăm chỉ. Quê ngoại là nơi lưu giữ nhiều kí ức tuổi thơ đẹp đẽ của em.