Soạn văn: Ôn tập phần tiếng Việt (tiếp theo)
Để giúp các em học sinh học tốt môn Ngữ Văn lớp 7, hocthattot.vn đã sưu tầm, biên soạn các bài soạn văn phong phú từ ngắn gọn, đầy đủ đến chi tiết.
Trong bài học này, chúng ta cùng nhau tìm hiểu bài học về “Ôn tập phần tiếng Việt (tiếp theo)”.
Nội dung chính
1. SOẠN VĂN ÔN TẬP PHẦN TIẾNG VIỆT (TIẾP THEO) SIÊU NGẮN
Bài 1: Thế nào là từ đồng nghĩa? Từ đồng nghĩa có mấy loại? Tại sao lại có hiện tượng từ đồng nghĩa?
Trả lời:
– Khái niêm từ đồng nghĩa: là những từ có nghĩa giống nhau hoặc gần giống nhau
– Phân loại: gồm từ đồng nghĩa hoàn toàn và đồng nghĩa không hoàn toàn
– Có hiện tượng đồng nghĩa là do: nhằm đáp ứng nhu cầu biểu thị các sự vật, hoạt động, tính chất với những biểu hiện phong phú, sinh động trong thực tế.
Bài 2: Thế nào là từ trái nghĩa?
Trả lời:
– Từ trái nghĩa là những từ có nghĩa trái ngược nhau
Bài 3: Tìm một số từ đồng nghĩa và một số từ trái nghĩa với mỗi từ: bé (về mặt kích thước, khối lượng), thắng, chăm chỉ.
Trả lời:
Từ gốc | Từ đồng nghĩa | Từ trái nghĩa |
Bé | Nhỏ | To, lớn |
Thắng | Được, thành công, thành đạt | Bại, thua |
Chăm chỉ | Cần cù, chịu khó | Lười nhác |
Bài 4: Thế nào là từ đồng âm? Phân biệt từ đồng âm với từ nhiều nghĩa
Trả lời:
– Từ đồng âm là những từ giống nhau về âm nhưng khác nhau về nghĩa
– Phân biệt từ đồng âm với từ nhiều nghĩa
+ Giống:
- Đều có từ hai nét nghĩa trở lên
- Đều là những từ giống nhau về âm đọc
+ Khác:
- Từ đồng âm: các từ có nghĩa khác xa nhau hoàn toàn không liên quan đến nhau
- Từ nhiều nghĩa: các từ được hình thành do hiện tượng chuyển nghĩa của từ do đó vẫn mang một số nét nghĩa tương đồng từ nghĩa gốc
Bài 5: Thế nào là thành ngữ? Thành ngữ có thể giữ những chức vụ gì ở trong câu?
Trả lời:
– Thành ngữ là loại cụm từ có cấu tạo cố định biểu thị một ý nghĩa hoàn chỉnh
– Thành ngữ có thể làm chủ ngữ, vị ngữ trong câu hay làm phụ ngữ trong cụm danh từ, cụm động từ,….
Bài 6: Tìm thành ngữ thuần Việt đồng nghĩa với mỗi thành ngữ Hán Việt sau:
Trả lời:
– Thành ngữ thuần Việt đồng nghĩa với mỗi thành ngữ Hán Việt đã cho như sau
Thành ngữ Hán Việt | Thành ngữ thuần Việt |
Bách chiến bách thắng | Trăm trận trăm thắng |
Bán tín bán nghi | Nửa tin nửa ngờ |
Kim chi ngọc diệp | Cành vàng lá ngọc |
Khẩu Phật tâm xà | Miệng nam mô bụng một bồ dao găm |
Bài 7: Hãy thay thế những từ ngữ in đậm trong các câu sau đây bằng những thành ngữ có ý nghĩa tương đương.
Trả lời:
– Ruộng đồng mênh mông vắng lặng thay bằng đồng không mông quạnh
– Phải cố gắng đến cùng thay bằng còn nước còn tát
– Làm cha mẹ phải chịu trách nhiệm về hành động sai trái của con cái thay bằng con dại cái mang
– Giàu có nhiều tiền bạc trong nhà không thiếu thứ gì thay bằng tiền rừng bạc bể nứt đố đổ vách
Bài 8: Thế nào là điệp ngữ? Điệp ngữ có mấy dạng?
Trả lời:
– Điệp ngữ là biện pháp lặp lại từ ngữ để làm nổi bật ý gây cảm xúc mạnh khi nói hoặc viết
– Điệp ngữ có nhiều dạng: điệp ngữ ngắt quãng , điệp ngữ nối tiếp, điệp ngữ chuyển tiếp
Bài 9: Thế nào là chơi chữ? Hãy tìm một số ví dụ về các lối chơi chữ.
Trả lời:
– Chơi chữ là lợi dụng đặc sắc về âm về nghĩa của từ ngữ để tạo sắc thái dí dỏm hài hước,.. làm câu văn hấp dẫn thú vị
– Ví dụ về các lối chơi chữ
+ con ngựa đá con ngựa đá
+ ruồi đậu mâm xôi đậu
+ Ngán nỗi xuân đi xuân lại lại
Mảnh tình san sẻ tí con con
2. SOẠN VĂN ÔN TẬP PHẦN TIẾNG VIỆT (TIẾP THEO) CHI TIẾT
3. SOẠN VĂN ÔN TẬP PHẦN TIẾNG VIỆT (TIẾP THEO) HAY NHẤT
Soạn văn: Ôn tập phần tiếng Việt (tiếp theo) (chi tiết)
Học sinh xem câu hỏi bên trên.
Lời giải
Trả lời câu 1 (trang 193 sgk Ngữ Văn 7 Tập 1):
Thế nào là từ đồng nghĩa? Từ đồng nghĩa có mấy loại? Tại sao lại có hiện tượng từ đồng nghĩa?
Lời giải chi tiết:
– Từ đồng nghĩa là những từ có nghĩa giống nhau hoặc gần giống nhau. Một từ nhiều nghĩa có thể thuộc vào nhiều nhóm từ đồng nghĩa khác nhau.
– Phân loại: đồng nghĩa hoàn toàn và đồng nghĩa không hoàn toàn.
– Hiện tượng từ đồng nghĩa (nhiều từ cùng biểu thị một sự vật, họat động, tính chất) ra đời nhằm đáp ứng nhu cầu biểu thị các sự vật, hoạt động, tính chất trong những biểu hiện phong phú, sinh động, đa dạng, nhiều màu vẻ của nó trong thực tế khách quan.
Trả lời câu 2 (trang 193 sgk Ngữ Văn 7 Tập 1):
Thế nào là từ trái nghĩa?
Lời giải chi tiết:
Từ trái nghĩa là những từ có nghĩa trái ngược nhau. Một từ nhiều nghĩa có thể thuộc nhiều cặp từ trái nghĩa khác nhau.
Trả lời câu 3 (trang 193 sgk Ngữ Văn 7 Tập 1):
Tìm một số từ đồng nghĩa và một số từ trái nghĩa với mỗi từ: bé (về mặt kích thước, khối lượng), thắng, chăm chỉ.
Lời giải chi tiết:
– bé: từ đồng nghĩa là “nhỏ”, từ trái nghĩa là “to”, “lớn”,…
thắng: từ đồng nghĩa là “được”, từ trái nghĩa là “thua”, “thất bại”…
– chăm chỉ: từ đồng nghĩa là “siêng năng”, “cần cù”,… từ trái nghĩa là” “lười biếng”, “lười nhác”,…
Trả lời câu 4 (trang 193 sgk Ngữ Văn 7 Tập 1):
Thế nào là từ đồng âm? Phân biệt từ đồng âm với từ nhiều nghĩa.
Lời giải chi tiết:
– Từ đồng âm là những từ giống nhau về âm thanh nhưng nghĩa khác xa nhau, không liên quan gì tới nhau.
– Phân biệt từ đồng âm với từ nhiều nghĩa:
+ Trong từ nhiều nghĩa (một từ nhưng có thể gọi tên nhiều sự vật, hoạt động, tính chất; biểu thị nhiều khái niệm), các nghĩa của từ có mối quan hệ với nhau
+ Trong từ đồng âm, các từ vốn là những từ hoàn toàn khác nhau, không có mối quan hệ nào giữa chúng.
Trả lời câu 5 (trang 193 sgk Ngữ Văn 7 Tập 1):
Thế nào là thành ngữ? Thành ngữ có thể giữ những chức vụ gì ở trong câu?
Lời giải chi tiết:
– Thành ngữ là loại cụm từ có cấu tạo cố định để biểu thị một ý nghĩa hoàn chỉnh.
– Thành ngữ có giá trị tương đương từ. Do đó, về cơ bản, nó có thể đảm nhiệm những chức vụ cú pháp giống như từ (làm chủ ngữ, vị ngữ trong câu; làm phụ ngữ trong cụm danh từ, cụm động từ…).
Trả lời câu 6 (trang 193 sgk Ngữ Văn 7 Tập 1):
Tìm thành ngữ thuần Việt đồng nghĩa với mỗi thành ngữ Hán Việt sau:
Lời giải chi tiết:
– Bách chiến bách thắng.
– Bán tín bán nghi.
– Kim chi ngọc diệp.
– Khẩu Phật tâm xà.
Mẫu: Độc nhất vô nhị: Có một không hai.
Gợi ý trả lời:
– Trăm trận trăm thắng.
– Nửa tin nửa ngờ.
– Cành vàng lá ngọc.
– Miệng nam mô bụng một bồ dao găm.
Trả lời câu 7 (trang 194 sgk Ngữ Văn 7 Tập 1):
Hãy thay thế những từ ngữ in đậm trong các câu sau đây bằng những thành ngữ có ý nghĩa tương đương.
– Bây giờ lão phải thẩn thơ giữa nơi đồng ruộng mênh mông và vắng lặng ngắm trăng suông, nhìn sương tỏa, nghe giun kèu dế khóc.
– Bác sĩ bảo bệnh tình của anh ấy nặng lắm. Nhưng phải cố gắng đến cùng, may có chút hi vọng.
– Thôi thì làm cha làm mẹ phải chịu trách nhiệm về hành động sai trái của con cái, tôi xỉn nhận lỗi với các bác vì đã không dạy bảo cháu đến nơi đến chốn.
– Ông ta giàu có, nhiều tiền bạc, trong nhà không thiếu thứ gì mà rất keo kiệt, chẳng giúp đỡ ai.
Lời giải chi tiết:
– đồng không mông quạnh
– còn nước còn tát
– mũi dại, lái chịu đòn
– tiền rừng bạc bể, nứt đổ đổ vách
Trả lời câu 8 (trang 194 sgk Ngữ Văn 7 Tập 1):
Thế nào là điệp ngữ? Điệp ngữ có mấy dạng?
Lời giải chi tiết:
– Khi nói hoặc viết, người ta có thể dùng biện pháp lặp lại từ ngữ (hoặc cả một câu) để làm nổi bật ý, gây cảm xúc mạnh. Cách lặp như vậy gọi là phép điệp ngữ; từ ngữ được lặp lại gọi là điệp ngữ.
– Phân loại: điệp ngữ cách quãng, điệp ngữ nối tiếp, điệp ngữ chuyển tiếp (điệp ngữ vòng).
Trả lời câu 9 (trang 194 sgk Ngữ Văn 7 Tập 1):
Thế nào là chơi chữ? Hãy tìm một số ví dụ về các lối chơi chữ.
Lời giải chi tiết:
– Chơi chữ là lợi dụng đặc sắc về âm, về nghĩa của từ ngữ để tạo sắc thái dí dỏm, hài hước … làm câu văn hấp dẫn và thú vị.
– Phân loại:
(1) Dựa vào hiện tượng gần âm.
(2) Mượn cách nói điệp âm.
(3) Nói lái
(4) Dựa vào hiện tượng trái nghĩa, đồng nghĩa, gần nghĩa.
Soạn văn: Ôn tập phần tiếng Việt (tiếp theo) (hay nhất)
Học sinh xem câu hỏi bên trên.
Lời giải
Bài 1 (trang 193 sgk ngữ văn 7 tập 1)
Từ đồng nghĩa là những từ có nét nghĩa gần giống nhau hoặc giống nhau. Từ đồng nghĩa có hai loại:
+ Đồng nghĩa hoàn toàn
+ Đồng nghĩa không hoàn toàn
– Hiện tượng từ đồng nghĩa ra đời nhằm đắp ứng nhu cầu biểu thị các sự vật, hoạt động, tính chất trong những biểu hiện phong phú, sinh động, đa dạng, nhiều màu vẻ của nó trong thực tế khách quan
Bài 2 (trang 193 sgk ngữ văn 7 tập 1)
Từ trái nghĩa là những từ có nét nghĩa trái ngược nhau
Bài 3 (trang 193 sgk ngữ văn 7 tập 1)
Từ bé:
+ Trái nghĩa ( to, lớn, đồ sộ, vĩ đại, khổng lồ…)
+ Đồng nghĩa ( nhỏ, xíu…)
– Từ thắng:
+ Đồng nghĩa: thành công, được cuộc, thành đạt…
+ Trái nghĩa: thua, thất bại…
– Từ chăm chỉ
+ Đồng nghĩa: siêng năng, cần cù, chịu khó, cần mẫn…
+ Trái nghĩa: lười biếng, lười nhác, đại lãn…
Bài 4 (trang 193 sgk ngữ văn 7 tập 1)
Từ đồng âm là những từ có âm đọc giống nhau nhưng khác nhau về nghĩa.
Phân biệt từ đồng âm với từ nhiều nghĩa
+ Trong từ nhiều nghĩa có thể gọi tên nhiều sự vật, hiện tượng, tính chất, hoạt động, trong đó các từ đó có mối quan hệ với nhau
+ Từ đồng âm các từ vốn hoàn toàn khác nhau, không có quan hệ về mặt ý nghĩa
Bài 5 (trang 193 sgk ngữ văn 7 tập 1)
Thành ngữ là những cụm từ cố định biểu thị một ý nghĩa hoàn chỉnh
Nghĩa của thành ngữ có thể bắt nguồn trực tiếp từ nghĩa đen của những từ nó tạo nên nhưng thông thường qua một số phép chuyển nghĩa như so sánh, ẩn dụ
– Thành ngữ thường có giá trị tương đương với từ vì thế nó có thể giữ nhiệm vụ như từ, chủ ngữ, vị ngữ, làm phụ ngữ trong câu
Bài 6 (trang 193 sgk ngữ văn 7 tập 1)
– Trăm trận trăm thắng
– Nửa tin nửa ngờ
– Lá ngọc cành vàng
– Miệng nam mô bụng bồ dao găm
Bài 7 (trang 194 sgk ngữ văn 7 tập 1)
– Đồng không mông quạnh
– Còn nước còn tát
– Con dại cái mang
– Giàu nứt đố đổ vách
Bài 8 (trang 194 sgk ngữ văn 7 tập 1)
Điệp ngữ là sự lặp lại từ ngữ làm nổi bật ý, gây cảm xúc mạnh. Cách lặp lại như vậy gọi phép điệp ngữ, từ ngữ được lặp lại gọi là điệp ngữ
– Điệp ngữ nhiều dạng: điệp ngữ cách quãng, điệp nối tiếp, điệp ngữ chuyển tiếp
Bài 9 (trang 194 sgk ngữ văn 7 tập 1)
Chơi chữ là lợi dụng đặc sắc về âm, về nghĩa của từ ngữ để tạo sắc thái dí dỏm, hài hước… làm câu văn hấp dẫn và thú vị.
Ví dụ:
Mênh mông muôn mẫu một màu mưa
Mỏi mắt miên man mãi mịt mờ
(Tú Mỡ)
– Trời mưa đất thịt trơn như mỡ, dò đến hàng nem chả muốn ăn.