Soạn văn: Câu rút gọn
Để giúp các em học sinh học tốt môn Ngữ Văn lớp 7, hocthattot.vn đã sưu tầm, biên soạn các bài soạn văn phong phú từ ngắn gọn, đầy đủ đến chi tiết.
Trong bài học này, chúng ta cùng nhau tìm hiểu bài học về “Câu rút gọn”.
Nội dung chính
1. SOẠN VĂN CÂU RÚT GỌN SIÊU NGẮN
Thế nào là rút gọn câu?
Bài 1: Cấu tạo của hai câu sau có gì khác nhau:
a) Học ăn, học nói, học gói, học mở.
b) Chúng ta học ăn, học nói, học gói, học mở.
Trả lời:
Câu a : bị lược đi chủ ngữ
Câu b: xuất hiện chủ ngữ chúng ta
Bài 2: Tìm những từ có thể làm chủ ngữ trong câu (a).
Trả lời:
Các từ có thể làm chủ ngữ trong câu a: chúng ta, con người, mọi người, các em,….
Bài 3: Theo em, vì sao chủ ngữ trong câu (a) được lược bỏ?
Trả lời:
Chủ ngữ trong câu a được lược bỏ vì câu a có thể chứa đựng nhiều khả năng xuất hiện nhiều chủ ngữ để trở thành chân lí cho mọi người
Bài 4: Trong những câu in đậm dưới đây, thành phần nào của câu được lược bỏ? Vì sao?
Trả lời:
a, thành phần vị ngữ( đuổi theo nó) bị lược bỏ. Vì nếu thêm vào sẽ bị lặp còn bỏ đi người đọc vẫn hiểu được nghĩa của câu do sự liên tưởng từ câu đầu
b, chủ ngữ và vị ngữ của câu đều bị lược bỏ vì câu hỏi đã gợi lên những thành phần này.
Cách dùng câu rút gọn
Bài 1: Những câu in đậm dưới đây thiếu thành phần nào? Có nên rút gọn câu như vậy không? Vì sao?
Trả lời:
Những câu in đậm thiếu thành phần chủ ngữ là Chúng em. Không nên rút gọn câu như vậy vì không thể lấy chủ ngữ Trường em để liên tưởng ở vị trí chủ ngữ này
Bài 2: Cần thêm những từ ngữ nào vào câu rút gọn (in đậm) dưới đây để thể hiện thái độ lễ phép?
Trả lời:
Thêm từ ngữ như sau: Thưa mẹ, bài kiểm tra toán ạ!
Bài 3: Từ hai bài tập trên, hãy cho biết: Khi rút gọn câu, cần chú ý những điều gì?
Trả lời:
Khi rút gọn câu cần chú ý:
– Không làm cho người nghe người đọc hiểu sai hoặc không hiểu đầy đủ nội dung câu hỏi
– Không biến câu nói thành một câu cộc lốc khiếm nhã
Luyện tập
Bài 1: Trong các câu tục ngữ sau, câu nào là câu rút gọn? Những thành phần nào của câu được rút gọn? Rút gọn câu như vậy để làm gì?
Trả lời:
Câu rút gọn | Thành phần rút gọn | Mục đích |
b | Chủ ngữ | Là câu tục ngữ mang chân lí cho mọi người do vậy rút gọn cho câu ngắn gọn |
c | Chủ ngữ | Là câu tục ngữ mang chân lí cho mọi người do vậy rút gọn cho câu ngắn gọn |
Bài 2: Hãy tìm câu rút gọn trong các ví dụ dưới đây. Khôi phục những thành phần câu được rút gọn? Rút gọn câu như vậy để làm gì?
Trả lời:
– Các câu rút gọn trong các ví dụ :
Câu rút gọn | Khôi phục |
Bước tới đèo Ngang , bóng xế tà | Tôi bước tới đèo Ngang, bóng xế tà |
Dừng chân đứng lại trời non nước | Tôi dừng chân đứng lại trời, non , nước |
Đồn rằng quan tướng có danh | Dân gian đồn rằng quan tướng có danh |
Cưỡi ngựa một mình chẳng phải vịn ai | Quan tướng cưỡi ngựa một mình chẳng phải vịn ai |
Ban cho cái áo với hai đồng tiền | Vua ban cho cái áo với hai đồng tiền |
Đánh giặc thì chạy trước tiên | Quan tướng đánh giặc thì chạy trước tiên |
Xông vào trận tiền cởi khố giặc ra | Quan tướng xông vào trận tiền cởi khố giặc ra |
Trở về gọi mẹ mổ gà khao quân | Quan tướng trở về gọi mẹ mổ gà khao quân |
– Trong văn vần( thơ, ca dao,…) thường gặp nhiều câu rút gọn là bởi vì thơ ca diễn đạt súc tích số câu chữ được quy định rất hạn chế.
Bài 3: Vì sao cậu bé và người khách trong câu chuyện dưới đây hiểu lầm nhau? Qua câu chuyện (tr.17 SGK Ngữ văn 7 tập 2), em rút ra được bài học gì về cách nói năng?
Trả lời:
– Cậu bé và người khách trong câu chuyện hiểu nhầm nhau bởi vì cậu bé khi trả lời người khách đã dùng câu rút gọn khiến người khách hiểu sai ý nghĩa.
+ Mất rồi: ý cậu bé là tờ giấy mất rồi nhưng người khách lại hiểu lầm là cha cậu mất rồi
+ Thưa .. mất tối hôm qua ạ: ý cậu bé là tờ giấy mất tối hôm qua còn người khách lại hiểu bố cậu mất tối hôm qua
+ Cháy ạ: ý cậu bé là tờ giấy mất vì cháy còn người khách hiểu là bố cậu mất vì cháy
– Bài học :phải cẩn thận khi dùng câu rút gọn, dùng sai ngữ cảnh giao tiếp sẽ gây ra hiểu lầm
Bài 4: Đọc truyện cười (tr.18 SGK Ngữ văn 7 tập 2). Cho biết chi tiết nào trong truyện có tác dụng gây cười và phê phán.
Trả lời:
– Trong câu chuyện trên việc dùng các câu rút gọn của anh chàng phàm ăn có tác dụng gây cười phê phán.
– Sự rút gọn khiến câu văn phàm tục khó hiểu bộc lộ bản tính tham ăn của anh chàng
2. SOẠN VĂN CÂU RÚT GỌN CHI TIẾT
3. SOẠN VĂN CÂU RÚT GỌN HAY NHẤT
Soạn văn: Câu rút gọn (chi tiết)
Học sinh xem câu hỏi bên trên.
Lời giải
THẾ NÀO LÀ RÚT GỌN CÂU?
Trả lời câu 1 (trang 14 sgk Ngữ Văn 7 Tập 2):
Cấu tạo của hai câu sau có gì khác nhau:
a) Học ăn, học nói, học gói, học mở.
b) Chúng ta học ăn, học nói, học gói, học mở.
Trả lời:
Những câu tục ngữ sau đây đã được rút gọn:
Câu a. Bị lược đi chủ ngữ;
Câu b. Xuất hiện chủ ngữ “Chúng ta”
Trả lời câu 2 (trang 15 sgk Ngữ Văn 7 Tập 2):
Tìm những từ có thể làm chủ ngữ trong câu (a).
Trả lời:
Có thể dùng rất nhiều chủ ngữ cho câu a.
Chẳng hạn:
Các em: Mọi người; Cháu…
Trả lời câu 3 (trang 15 sgk Ngữ Văn 7 Tập 2):
Theo em, vì sao chủ ngữ trong câu (a) được lược bỏ?
Trả lời:
Vì có thể chứa đựng rất nhiều khả năng xuất hiện nhiều chủ ngữ cho nên, câu (a) đã lược chủ ngữ để trở thành một chân lí cho mọi người.
Trả lời câu 4 (trang 15 sgk Ngữ Văn 7 Tập 2):
Trong những câu in đạm dưới đây, thành phần nào của câu được lược bỏ? Vì sao?
a) Hai ba người đuổi theo nó. Rồi ba bốn người, sáu bảy người.
(Nguyễn Công Hoan)
b) – Bao giờ cậu đi Hà Nội?
– Ngày mai.
Trả lời:
a) Thành phần vị ngữ bị lược bỏ. Đó là “đuổi theo nó”. Nếu thêm vào thì sẽ lặp, nếu không bỏ vào thì người đọc vẫn hiểu được mọi người đang đuổi theo nó. Chính câu đầu cho ta liên tưởng được điều này.
b) Đáng lẽ: “Tôi đi Hà Nội ngày mai”. Cả chủ ngữ và vị ngữ đã bị lược bỏ. Bởi do câu hỏi đà gợi cho ta cái phần này.
CÁCH DÙNG CÂU RÚT GỌN
Trả lời câu 1 (trang 15 sgk Ngữ Văn 7 Tập 2):
Những câu in đậm dưới đây thiếu thành phần nào? Có nên rút gọn câu như vậy không? Vì sao?
Sáng chủ nhật, trường em tổ chức cắm trại. Sân trường thật đông vui. Chạy loăng quăng. Nhảy dây. Chơi kéo co.
Trả lời:
Các câu “Chạy loăng quăng. Nhảy dây. Chơi kéo co.” thiếu thành phần chủ ngữ.
Không nên rút gọn mà nên thêm chủ ngữ: “Chúng em”. Bởi vì không thể lấy chủ ngữ “Trường em” để ta liên tưởng ở vị trí chủ ngữ.
Trả lời câu 2 (trang 15 sgk Ngữ Văn 7 Tập 2):
Cần thêm những từ ngữ nào vào câu rút gọn (in đậm) dưới đây để thể hiện thái độ lễ phép?
– Mẹ ơi, hôm nay con được một điểm 10.
– Con ngoan quá! Bài nào được điểm 10 thế?
– Bài kiểm tra toán.
Trả lời:
Thưa mẹ, bài kiểm tra toán.
Trả lời câu 3 (trang 16 sgk Ngữ Văn 7 Tập 2):
Từ hai bài tập trên, hãy cho biết: Khi rút gọn câu, cần chú ý những điều gì?
Trả lời:
Như vậy, khi rút gọn câu ta cần lưu ý:
– Tránh làm cho người nghe (đọc) khó hiểu hoặc hiểu sai nội dung cần nói;
– Tránh sự khiếm nhã, thiếu lễ độ khi dùng những câu cộc lốc.
LUYỆN TẬP
Trả lời câu 1 (trang 16 sgk Ngữ Văn 7 Tập 2):
Trong các câu tục ngữ sau, câu nào là câu rút gọn? Những thành phần nào của câu được rút gọn? Rút gọn câu như vậy để làm gì?
a) Người ta là hoa đất.
b) Ăn quả nhớ kẻ trồng cây.
c) Nuôi lợn ăn cơm nằm, nuôi tằm ăn cơm đứng.
d) Tấc đất tấc vàng.
Trả lời:
– Các câu (b), (c) là những câu rút gọn.
– Thành phần bị lược là thành phần chủ ngữ.
– Hai câu này, một câu nêu nguyên tắc ứng xử, một câu nêu kinh nghiệm sản xuất chung cho tất cả mọi người nên có thể rút gọn chủ ngữ làm cho câu gọn hơn.
Trả lời câu 2 (trang 16 sgk Ngữ Văn 7 Tập 2):
Hãy tìm câu rút gọn trong các ví dụ dưới đây. Khôi phục những thành phần câu được rút gọn? Rút gọn câu như vậy để làm gì?
a) Bước tới Đèo Ngang, bóng xế tà,
Cỏ cây chen đá, lá chen hoa.
Lom khom dưới núi, tiều vài chú,
Lác đác bên sông, chợ mấy nhà.
Nhớ nước đau lòng, con quốc quốc,
Thương nhà mỏi miệng, cái gia gia.
Dừng chân đứng lại, trời non nước,
Một mảnh tình riêng, ta với ta.
(Bà Huyện Thanh Quan)
b) Đồn rằng quan tướng có danh,
Cưỡi ngựa một mình, chẳng phải vịn ai.
Ban khen rằng: “Ấy mới tài”,
Ban cho cái áo với hai đồng tiền.
Đánh giặc thì chạy trước tiên,
Xông vào trận tiền cởi khố giặc ra (!)
Giặc sợ giặc chạy về nhà,
Trở về gọi mẹ mổ gà khao quân!
(Ca dao)
Lời giải chi tiết:
a. Rút gọn chủ ngữ
+ Bước tới Đèo Ngang bóng xế tà,
+ Dừng chân đứng lại, trời, non, nước,
– Khôi phục:
Người bước tới và dừng chân đứng lại là Bà Huyện Thanh Quan, là tác giả của bài thơ, và căn cứ vào câu cuối cách xưng hô “ta với ta”, nên chủ ngữ của hai câu rút gọn là ta:
+ Ta bước tới Đèo Ngang bóng xế tà,
+ Ta dừng chân đứng lại, trời, non, nước,
b. Rút gọn chủ ngữ
+ Đồn rằng quan tướng có danh,
+ Cưỡi ngựa một mình chẳng phải vịn ai.
+ Ban khen rằng: “Ấy mới tài”,
+ Ban cho cái áo với hai đồng tiền.
+ Đánh giặc thì chạy trước tiên,
+ Xông vào trận tiền cởi khố giặc ra (!)
+ Trở về gọi mẹ mổ gà khao quân!
– Khôi phục:
+ Người ta đồn rằng quan tướng có danh,
+ Hắn cưỡi ngựa một mình chẳng phải vịn ai.
+ Vua ban khen rằng: “Ấy mới tài”,
+ Và ban cho cái áo với hai đồng tiền.
+ Quan tướng khi đánh giặc thì chạy trước tiên,
+ Khi xông vào trận tiền cởi khố giặc ra (!)
+ Quan tướng trở về gọi mẹ mổ gà khao quân!
Trong văn vần (thơ, ca dao…) thường gặp nhiều câu rút gọn bởi lẽ văn vần chuộng lối diễn đạt súc tích và số chữ trong một dòng được quy định rất hạn chế.
Trả lời câu 3 (trang 17 sgk Ngữ Văn 7 Tập 2):
Vì sao cậu bé và người khách trong câu chuyện dưới đây hiểu lầm nhau? Qua câu chuyện (tr.17 SGK Ngữ văn 7 tập 2), em rút ra được bài học gì về cách nói năng?
Lời giải chi tiết:
Cậu bé và người khách trong câu chuyện hiểu lầm nhau bởi vì cậu bé, khi trả lời người khách, đã dùng ba câu rút gọn khiến người khách hiểu sai ý nghĩa.
+“Mất rồi” (ý cậu bé: Tờ giấy mất rồi; người khách hiểu: “Bố cậu bé mất”).
+ “Thưa…tối hôm qua” (ý cậu bé: Tờ giấy mất tối hôm qua; người khách hiểu: “Bố cậu bé mất tối hôm qua”).
+ “Cháy ạ” (ý cậu bé: tờ giấy mất vì cháy; người khách hiểu: “Bố cậu bé mất vì cháy”).
– Qua câu chuyện này, cần rút ra một bài học: phải cẩn thận khi dùng câu rút gọn vì dùng không đúng cổ thể gây hiểu lầm.
Trả lời câu 4 (trang 17 sgk Ngữ Văn 7 Tập 2):
Đọc truyện cười (tr.18 SGK Ngữ văn 7 tập 2). Cho biết chi tiết nào trong truyện có tác dụng gây cười và phê phán.
Lời giải chi tiết:
Trong câu chuyện, việc dùng các câu rút gọn của anh chàng phàm ăn đều có tác tác dụng gầy cười và phê phán. Nó rút gọn đến mức không hiểu được rất thô lỗ.
Soạn văn: Câu rút gọn (hay nhất)
Học sinh xem câu hỏi bên trên.
Lời giải
Thế nào là rút gọn câu?
Câu 1:
Câu (a): không có chủ ngữ, các cụm động từ làm vị ngữ.
Câu (b): chủ ngữ là chúng ta, cụm động từ học ăn, học nói, học gói, học mở là vị ngữ
Câu 2: Có thể thêm chúng tôi, người Việt Nam, chúng ta, các em, … rất nhiều các từ ngữ có thể làm chủ ngữ ở câu (a)
Câu 3: Chủ ngữ câu (a) được lược bỏ để cụm động từ vị ngữ “học ăn, học nói, học gói, học mở.” trở thành kinh nghiệm chung, lời khuyên chung, đúng với tất cả mọi người.
Câu 4:
– Câu “Rồi ba bốn người, sáu bảy người.” được rút gọn vị ngữ; vì người ta có thể căn cứ vào câu đứng trước để xác định được vị ngữ của câu này là: đuổi theo nó.
– Câu “Ngày mai.” được rút gọn cả chủ ngữ và vị ngữ; vì người ta có thể căn cứ vào câu đứng trước nó để hiểu được là: Tôi đi Hà Nội vào ngày mai. hoặc Ngày mai tôi đi Hà Nội.
Cách sử dụng câu rút gọn
Câu 1:
– Các câu “Chạy loăng quăng. Nhảy dây. Chơi kéo co.” thiếu thành phần chủ ngữ.
– Không phải bao giờ việc rút gọn câu cũng hợp lí. Tuỳ tiện lược bỏ thành phần câu như những câu trên khiến cho lời văn trở nên cộc lốc, khó hiểu.
Câu 2:
Câu “Mẹ ơi, hôm nay được điểm 10.” không có thành phần chủ ngữ. Nói như thế, câu trở nên khó hiểu (không biết ai được điểm 10); hơn nữa, nói với người bậc trên không nên xưng hô cụt lủn như vậy. Câu “Bài kiểm tra toán.” mặc dù thiếu vị ngữ nhưng có thể chấp nhận được nếu thêm vào những từ ngữ xưng hô lễ phép, chẳng hạn: Bài kiểm tra toán ạ! hoặc Bài kiểm tra toán mẹ ạ!
Câu 3: Như vậy, khi rút gọn câu ta cần lưu ý
– Tránh làm cho người nghe (đọc) khó hiểu hoặc hiểu sai nội dung cần nói;
– Tránh sự khiếm nhã, thiếu lễ độ khi dùng những câu cộc lốc.
Luyện tập
Câu 1:
– Các câu (2), (3) là những câu rút gọn.
– Thành phần bị lược là thành phần chủ ngữ.
– Hai câu này, một câu nêu nguyên tắc ứng xử, một câu nêu kinh nghiệm sản xuất chung cho tất cả mọi người nên có thể rút gọn chủ ngữ làm cho câu gọn hơn.
Câu 2: Các câu rút gọn.
a. Rút gọn chủ ngữ
+ Bước tới Đèo Ngang bóng xế tà,
+ Dừng chân đứng lại, trời, non, nước,
– Khôi phục:
Người bước tới và dừng chân đứng lại là Bà Huyện Thanh Quan, là tác giả của bài thơ, và căn cứ vào câu cuối cách xưng hô “ta với ta”, nên chủ ngữ của hai câu rút gọn là ta:
+ Ta bước tới Đèo Ngang bóng xế tà,
+ Ta dừng chân đứng lại, trời, non, nước,
b. Rút gọn chủ ngữ
+ Đồn rằng quan tướng có danh,
+ Cưỡi ngựa một mình chẳng phải vịn ai.
+ Ban khen rằng: “Ấy mới tài”,
+ Ban cho cái áo với hai đồng tiền.
+ Đánh giặc thì chạy trước tiên,
+ Xông vào trận tiền cởi khố giặc ra (!)
+ Trở về gọi mẹ mổ gà khao quân!
– Khôi phục:
+ Người ta đồn rằng quan tướng có danh,
+ Hắn cưỡi ngựa một mình chẳng phải vịn ai.
+ Vua ban khen rằng: “Ấy mới tài”,
+ Và ban cho cái áo với hai đồng tiền.
+ Quan tướng khi đánh giặc thì chạy trước tiên,
+ Khi xông vào trận tiền cởi khố giặc ra (!)
+ Quan tướng trở về gọi mẹ mổ gà khao quân!
Câu 3:
– Nguyên nhân của sự hiểu lầm: người khách và cậu bé không chung đối tượng đề cập, người khách hỏi về bố còn cậu bé lại trả lời về tờ giấy mà bố để lại.
+ Cậu bé dùng những câu thiếu chủ ngữ để trả lời người khách: “Mất rồi.”, “Thưa… tối hôm qua.”, “Cháy ạ.”
+ Từ chỗ hiểu nhầm chủ ngữ trong các câu nói của cậu bé là người bố của cậu, người khách cũng dùng những câu thiếu chủ ngữ để hỏi: “Mất bao giờ?”, “Sao mà mất nhanh thế?”, khiến sự hiểu lầm cứ tiếp diễn.
– Để tránh hiểu lầm như trong trường hợp trên, khi nói năng chúng ta phải tránh dùng những câu rút gọn trong những trường hợp ý nghĩa của ngữ cảnh không rõ ràng, gây hiểu lầm cho người nghe.
Câu 4:
Chi tiết có tác dụng gây cười và phê phán là những câu trả lời của anh chàng tham ăn tục uống.
– Đây -> đáng lẽ phải là: Tôi là người ở đây.
– Mỗi -> đáng lẽ phải là: Nhà tôi chỉ có một con.
– Tiệt -> đáng lẽ phải là: Cha mẹ tôi đều đã qua đời.
Anh ta rút gọn một cách quá đáng nhằm mục đích trả lời thật nhanh, không mất thời gian ăn uống của mình.
Ý nghĩa: Phê phán thói tham ăn đến mất cả nhân cách, bất lịch sự với người khác, bất hiếu với bố mẹ.