Soạn văn: Tục ngữ về con người và xã hội
Để giúp các em học sinh học tốt môn Ngữ Văn lớp 7, hocthattot.vn đã sưu tầm, biên soạn các bài soạn văn phong phú từ ngắn gọn, đầy đủ đến chi tiết.
Trong bài học này, chúng ta cùng nhau tìm hiểu bài học về “Tục ngữ về con người và xã hội”.
Nội dung chính
1. SOẠN VĂN TỤC NGỮ VỀ CON NGƯỜI VÀ XÃ HỘI SIÊU NGẮN
Câu 2: Phân tích từng câu tục ngữ trong văn bản theo những nội dung sau:
a) Nghĩa của câu tục ngữ.
b) Giá trị của kinh nghiệm mà câu tục ngữ thể hiện.
c) Nêu một số trường hợp cụ thể có thể ứng dụng câu tục ngữ (yêu cầu này chỉ cần thực hiện với một số câu làm mẫu).
Trả lời:
Câu | Nghĩa | Giá trị kinh nghiệm | Trường hợp ứng dụng |
1 | Người quý hơn của rất nhiều và luôn đặt người lên trên của | Khuyên nhủ quý trọng con người đó là tài sản vô giá | Phê phán thói coi trọng của cải hơn con người; an ủi động viên “ của đi thay người”,…. |
2 | Răng tóc phần nào thể hiện được sức khỏe, tính cách con người | Biết cách chăm chút cho bản thân bởi thông qua đó nét đẹp của con người sẽ được thể hiện | Khuyên nhủ con người biết giữ gìn răng tóc đẹp, thể hiện cách nhìn nhận đánh giá người khác của nhân dân,… |
3 | Nghĩa đen : dù đói vẫn phải ăn uống sạch sẽ ; rách vẫn phải ăn mặc sạch sẽ giữ gìn thơm tho. Nghĩa bóng: dù đói nghèo thiếu thốn vẫn phải sống trong sạch không vì thế mà làm điều tội lỗi sai trái | Phải biết giữ gìn cốt cách phẩm giá của mình dù khó khăn thế nào | Giáo dục lòng tự trọng tự tôn của con người, phê phán con người thiếu tự trọng,… |
4 | Những điều con người phải học: học ăn nói, học để biết làm biết giữ mình biết giao thiệp với người khác | Những điều ta đã học sẽ giúp ta biết ứng xử phù hợp trong mỗi hoàn cảnh khác nhau | Khuyên nhủ con người học hỏi không ngừng |
5 | Phải biết tôn trọng những người đã có công lao dạy dỗ chỉ bảo mình | Sống tôn sư trọng đạo, kính trọng biết ơn những người thầy đã dạy ta đó là đạo lí sống đẹp sống có ý nghĩa | Dạy con người sống tôn sư trọng đạo, phê phán lối sống bội bạc vô ơn qua cầu rút ván, biết tìm thầy mà học,…. |
6 | Câu này đề cao ý nghĩa của việc học hỏi bạn bè nhưng nó không đề thấp việc học thầy mà muốn nhấn mạnh đến một đối tượng khác phạm vi khác | Trao đổi hỏi han kiến thức giúp đỡ nhau trong học tập là cách học hiệu quả giúp ta tiếp thu nắm vững kiến thức | Dạy ta cách học tập, khuyên nhủ con người kết bạn kết bè,… |
7 | Khuyên con người yêu thương người khác như thương chính bản thân mình | Lời khuyên triết lí sống yêu thương vị tha giàu giá trị nhân văn | Dạy ta cách sống, phê phán lối sống vô cảm,.. |
8 | Khi hưởng thụ thành quả nào đó phải nhớ đến người có công gây dựng vun đắp, phải biết ơn người đã có công giúp đỡ mình | Sống phải biết ơn những người đi trước đã tạo ra thành quả cho mình hưởng thụ đồng thời giữ gìn phát huy thành quả đó | Dạy cách sống tình nghĩa, phê phán con người sống bội bạc,.. |
9 | Một người lẻ loi không thể làm nên việc lớn, khó khăn; nhiều người hợp sức lại sẽ làm được việc đó thậm thí việc lớn lao khó khăn hơn | Sức mạnh của đoàn kết là vô địch cần phải biết sử dụng nó | Biết sống đoàn kết, tận dụng sức mạnh của tinh thần đoàn kết như trong chiến tranh chẳng hạn |
Câu 3: So sánh hai câu tục ngữ sau:
– Không thầy đố mày làm nên.
– Học thầy không tày học bạn.
Trả lời:
– Hai câu tục ngữ trên tưởng mâu thuẫn với nhau nhưng chúng bổ sung nghĩa cho nhau vì:
+ như đã giải thích nghĩa ở trên một câu nhấn mạnh vai trò của thầy( Không thầy đố mày làm nên), một câu lại đề cao vai trò của việc học bạn( Học thầy không tày học bạn) . Câu sau không hạ thấp vai trò của thầy mà muốn nhấn mạnh đến đối tượng khác phạm vi khác mà chúng ta cần học hỏi
+ ta cần học ở cả thầy và bạn trong điều kiện thực tế để khai thác tốt vốn kiến thức của cả hai đối tượng ấy
– Một số câu tục ngữ tương tự
+ Một giọt máu đào hơn ao nước lã/ Bán anh em xa mua láng giềng gần
+ Có mình thì giữ/ Sẩy đàn tan nghé
Câu 4: Hãy chứng minh và phân tích giá trị của các đặc điểm sau trong tục ngữ:
– Diễn đạt bằng so sánh;
– Diễn đạt bằng hình ảnh ẩn dụ;
– Từ và câu có nhiều nghĩa.
Trả lời:
– Diễn đạt bằng so sánh: câu 1, 6,7
+ một mặt người bằng mười mặt của
+ học thầy không tày học bạn
+ thương người như thể thương thân
– Diễn đạt bằng hình ảnh ẩn dụ: câu 8,9
+ hình ảnh trồng cây ẩn dụ cho người đi trước đã có công gây dựng thành quả cho mình hưởng thụ( quả)
+ một cây tượng trựng cho sức mạnh đơn lẻ một người , ba cây hướng tới sức mạnh lớn của nhiều người
– Từ và câu có nhiều nghĩa: câu 2,3,4,8,9
Luyện tập
Tìm những câu tục ngữ đồng nghĩa hoặc trái nghĩa với những câu tục ngữ trong Bài 19 đã học.
Trả lời:
Câu | Đồng nghĩa | Trái nghĩa |
1 | – Người sống hơn đống vàng
– Lấy của che thân không ai lấy thân che của |
– Của trọng hơn người |
2 | – Trông mặt mà bắt hình dong | – Nhất lé , nhì lùn, tam hô, tứ sún |
3 | – Chết trong còn hơn sống đục
– Giấy rách phải giữ lấy lề |
– Một miếng khi đói bằng một gói khi no
– Con ơi nhớ lấy lời cha /Một năm ăn trộm bằng ba năm làm |
4 | – Muốn biết phải hỏi muốn giỏi phải học
– Uốn lưỡi bảy lần trước khi nói |
Đi đâu mà vội mà vàng/ Mà vấp phải đá mà quàng phải dây |
5 | – Muốn sang sông phải bắc cầu kiều/Muốn con hay chữ phải yêu lấy thầy
– Nhất tự vi sư bán tự vi sư |
– Qua cầu rút ván
– Thua thầy một vạn không bằng kém bạn một li |
6 | – Ở chọn nơi, chơi chọn bạn
– Giàu vì bạn sang vì vợ |
Tin bọ mất bọ, tin bạn mất vợ nằm co ro một mình |
7 | – Lá lành đùm lá rách
– Bầu ơi thương lấy bí cùng / Tuy rằng khác giống nhưng chung một giàn |
Cứu vật vật trả ơn, cứu người người trả oán |
8 | – Uống nước nhớ nguồn
– Uống nước nhớ người đào giếng |
– Ăn cháo đá bát
– Được chim bẻ ná, được đá quên nơm |
9 | Góp gió thành bão, góp câu nên rừng | – Kiến tha lâu cũng đầy tổ
– Lắm thầy thối ma |
2. SOẠN VĂN TỤC NGỮ VỀ CON NGƯỜI VÀ XÃ HỘI CHI TIẾT
3. SOẠN VĂN TỤC NGỮ VỀ CON NGƯỜI VÀ XÃ HỘI HAY NHẤT
Soạn văn: Tục ngữ về con người và xã hội (chi tiết)
Học sinh xem câu hỏi bên trên.
Lời giải
Trả lời câu 1 (trang 12 sgk Ngữ Văn 7 Tập 2):
Em hãy đọc kĩ văn bản và chú thích để hiểu các câu tục ngữ và một số từ trong văn bản.
Lời giải chi tiết:
Đọc kĩ văn bản ở sách giáo khoa.
Trả lời câu 2 (trang 12 sgk Ngữ Văn 7 Tập 2):
Phân tích từng câu tục ngữ trong văn bản theo những nội dung sau:
a) Nghĩa của câu tục ngữ.
b) Giá trị của kinh nghiệm mà câu tục ngữ thể hiện.
c) Nêu một số trường hợp cụ thể có thể ứng dụng câu tục ngữ (yêu cầu này chỉ cần thực hiện với một số câu làm mẫu).
Lời giải chi tiết:
Phân tích các câu tục ngữ:
* “Một mặt người băng mười mặt của.”
– Nghĩa là: Người quý hơn của rất nhiều lần. Không phải là nhân dân ta không coi trọng của, nhưng con người lai được đặt lên trên mọi thứ của cải:
– Một số câu nội dung tương tự: “Người sống hơn đống vàng”, “Người làm ra của chứ của không làm ra người”…
– Câu này được sử dụng:
+ Phê phán coi của hơn người:
+ An ủi, động viên “của đi thay người.”
+ Đạo lí triết lí sống: Con người đặt lên trên mọi của cải.
+ Khuyến khích sinh nhiều con (đây là vấn đề cần phê phán, không phù hợp với xã hội ngày nay).
* “Cái răng, cái tóc là góc con người.”
– Có hai nghĩa là:
+ Răng, tóc phần nào thể hiện được tình trạng sức khỏe con người.
+ Răng, tóc là một phần thể hiện hình thức, tính tình, tư cách của con người.
– Câu tục ngữ có thể được sử dụng:
+ Khuyên nhủ, nhắc nhở con người phải biết giữ răng, tóc đẹp.
+ Thể hiện cách nhìn nhận, đánh giá, bình phẩm con người của nhân dân.
* “Đói cho sạch, rách cho thơm.”
– Có hai vế, đối nhau rất chỉnh; bổ sung và làm sáng tỏ nghĩa cho nhau “đói” và “rách” là sự khó khăn, thiếu thốn về vật chất; “sạch” và “thơm” chỉ những điều con người cần phải đạt, giữ gìn, vượt lên trên hoàn cảnh.
– Nghĩa đen: dù đói vẫn phải ăn uống sạch sẽ, dù sạch cũng phải ăn mặc sạch sẽ, giữ gìn thơm tho.
– Nghĩa bóng: Dù nghèo khổ, thiếu thốn vẫn phải sống trong sạch, không vì nghèo, khổ mà làm điều xấu xa, tội lỗi.
– Câu tục ngữ có ý nghĩa giáo dục con người ta lòng tự trọng.
* “Học ăn, học nói, học gói, học mở.”
– Câu tục ngữ này có bốn vế vừa có quan hệ đẳng lập, vừa có quan hệ bổ sung cho nhau. Từ “học” lặp bốn lần, vừa nhân mạnh vừa để mở ra những điều con người cần phải học.
+ Học ăn, học nói: đó là “ăn nên đợi, nói nên lời”.
“Lời nói gói vàng”;
“Lời nói chẳng mất tiền mua, lựa lời mà nói cho vừa lòng nhau”…
+ Học gói, học mở: là tiêu chuẩn của con người khéo tay, lịch thiệp khi gói
Và mở sự vật như quà bánh. Suy rộng ra, còn có thể hiểu là học để biết làm, biết giữ mình và biết giao tiếp với người khác.
– Mỗi hành vi của con người đều “tự giới thiệu” với người khác và đều được người khác đánh giá. Vì vậy, con người phải học đổ chứng tỏ mình là người lịch sự tế nhị, thành thạo công việc, biết đối nhân xử thế, tức là con người có văn
a, nhân cách.
* “Thương người như thể thương thân.”
– Khuyên nhủ thương yêu người khác như chính bản thân mình.
– Đây là lời khuyên, triết lí về cách sống, ứng xử trong quan hệ giữa con người với con người. Lời khuyên và triết lí sống ấy đầy giá trị nhân văn.
– Câu tục ngữ không chí là kinh nghiệm vô tri thức, ứng xử mà còn là hài học về tình cảm.
* “Ăn quả nhớ kẻ trồng cây.”
– Nghĩa là: Khi được hưởng thành quả nào đó, phải nhớ đến người có công xây dựng nên, phải biết ơn người đã giúp mình.
– Được sử dụng trong nhiều hoàn cảnh:
+ Thể hiện tình cảm con cháu với cha mẹ, ông bà.
+ Lòng biết ơn của nhân dân với các anh hùng, liệt sĩ..
* “Một cây làm chẳng nên non
Ba cây chụm lại nên hòn núi cao”
– Nghĩa là: Một người lẻ loi không thể làm nên việc lớn, khó khăn, nhiều người hợp sức lại sẽ làm được việc đó, thậm chí việc lớn lao, khó khăn hơn.
– Câu tục ngữ khắng định sức mạnh của sự đoàn kết.
Trả lời câu 3 (trang 13 sgk Ngữ Văn 7 Tập 2):
So sánh hai câu tục ngữ sau:
– Không thầy đố mày làm nên.
– Học thầy không tày học bạn.
Lời giải chi tiết:
* “Không thầy đố mày làm nên”: Khẳng định vai trò, công ơn của thầy – người dạy ta từ tri thức, cách sống, đạo đức…
Sự thành công trong công việc, sự thành đạt của học trò đều có công sức của thầy. Vì vậy, phải biết kính trọng thầy, tìm thầy mà học.
* “Học thầy không tày học hạn”: Đề cao vai trò, ý nghĩa của việc học bạn. Nó không hạ thấp việc học thầy, không coi học bạn quan trọng hơn học thầy mà muốn nhấn mạnh tới một đối tượng khác, phạm vi khác con người cần học hỏi.
Câu tục ngữ khuyến khích mở rộng đối tượng, phạm vi và cách học khuyên nhủ về việc kết hạn và tình bạn.
– So sánh hai câu tục ngữ trên: Hai câu nói về hai vấn đề khác nhau, câu nhấn mạnh vai trò của thầy, một câu lại nới về tầm quan trọng của việc học bạn. Để cạnh nhau tưởng như hai câu mâu thuẫn, đối lập nhưng thực ra chú bổ sung nghĩa cho nhau.
– Một số câu tục ngữ tương tự:
+ Máu chảy ruột mềm.
+ Bán anh em xa mua láng giềng gần.
+ Có mình thì giữ
+ Sẩy đàn tan nghé
Trả lời câu 4 (trang 13 sgk Ngữ Văn 7 Tập 2):
Hãy chứng minh và phân tích giá trị của các đặc điểm sau trong tục ngữ:
– Diễn đạt bằng so sánh;
– Diễn đạt bằng hình ảnh ẩn dụ;
– Từ và câu có nhiều nghĩa.
Lời giải chi tiết:
– Diễn đạt bằng cách so sánh:
+ Học thầy không tày học bạn: quan hệ so sánh được thể hiện qua từ “không tày”
+ Một mặt người bằng mười mặt của: Hình thức so sánh, với đối lập đơn vị chỉ số lượng (một >< mười khẳng định sự quý giá của người so với của)
– Diễn đạt bằng hình ảnh ẩn dụ:
+ Một con ngựa đau cả tàu bỏ cỏ: ẩn dụ ngựa – nghĩa đen chuyển sang nghĩa bóng là con người, cá thể trong một tập thể, cần được tương hỗ, yêu thương.
+ Ăn quả nhớ kẻ trồng cây: từ cây- quả nghĩa đen chuyển sang thành quả và người có công giúp đỡ sinh thành.
– Dùng từ và câu có nhiều nghĩa:
+ Cái răng, cái tóc là góc con người: răng, tóc được hiểu là những yếu tố hình thức nói chung – hình thức nói lên lối sống, phẩm cách
+ Đói cho sạch, rách cho thơm: không những đói rách không mà còn chỉ thiếu thốn, khó khăn nói chung. Sạch, thơm chỉ việc giữ gìn nhân cách, tư cách.
LUYỆN TẬP
Tìm những câu tục ngữ đồng nghĩa hoặc trái nghĩa với những câu tục ngữ trong Bài 19 đã học.
Lời giải chi tiết:
* Kiến tha lâu cũng đầy tổ.
* Có cứng mới đứng đầu gió.
* Chết trong còn hơn sống đục.
* Một miếng khi đói còn một gói khi no.
* Ở chọn nơi, chơi chọn bạn.
Soạn văn: Tục ngữ về con người và xã hội (hay nhất)
Học sinh xem câu hỏi bên trên.
Lời giải
Câu 1 (trang 12 sgk ngữ văn 7 tập 2)
Đọc kĩ văn bản và chú thích để hiểu câu tục ngữ
Câu 2 (trang 12 sgk ngữ văn 7 tập 2)
Phân tích câu tục ngữ:
Câu | Nghĩa câu tục ngữ | Giá trị câu tục ngữ | Giá trị kinh nghiệm mà câu tục ngữ thể hiện |
1 | Con người quý giá hơn tiền bạc | Đề cao giá trị con người | Răn dạy con người biết quý trọng bản thân, biết tạo lập giá trị tự thân |
2 | Răng, tóc là phần thể hiện tính nết của con người | Phải biết chăm chút từng yếu tố thể hiện hình thức, tính nết tốt đẹp của con người | Rèn dũa con người từ những điều nhỏ nhất về hình thức |
3 | Khó khăn về vật chất vẫn phải sống trong sạch, thiện lương | Trong hoàn cảnh khó khăn, cần giữ nhân cách tốt đẹp | Răn con người nên không được tham lam, làm liều ngay cả khi thiếu thốn, khó khăn. |
4 | Cần phải học cách ăn, nói… đúng chuẩn mực | Cần phải học các hành vi ứng xử văn hóa | Học cách ăn nói, giao tiếp lịch sự, hòa ái với mọi người. |
5 | Cần phải có thầy cô hướng dẫn, dạy bảo | Coi trọng vị thế, vai trò của người thầy trong giáo dục | Khuyên con người biết lễ nghĩa, tôn kính thầy cô |
6 | Đề cao việc học từ những người gần gũi thân thuộc như bạn bè | Không chỉ học ở thầy cô mà cần học ở bạn bè, những người xung quanh | Sự học không chỉ bó hẹp ở người thầy. |
7 | Con người cần phải biết yêu thương người khác như yêu bản thân mình | Đề cao cách ứng xử hòa ái. | Giáo dục con người biết yêu thương, vị tha |
8 | Phải biết nhớ ơn người cho trái ngọt, quả lành | Phải biết ơn người mang lại thành quả cho mình hưởng thụ | Nghĩa cử đền ơn đáp nghĩa |
9 | Nhiều cá thể gộp lại sẽ tổng hợp được sức mạnh làm việc lớn | Khẳng định sức mạnh của sự đoàn kết | Giáo dục về lối sống tập thể, tránh những tiêu cực cá nhân |
Câu 3 (trang 13 sgk ngữ văn 7 tập 2)
So sánh:
– Giống: đều đề cao việc học tập, học hỏi, chỉ có học tập, biết tìm thầy mới có thể thành tài, đóng góp được cho xã hội
– Khác:
+ Không thầy đố mày làm nên: Khẳng định tầm quan trọng, vai trò của người thầy trong giáo dục
+ Học thầy không tày học bạn: Mở rộng môi trường học, có thể học ở bất cứ đâu, học ngay từ bạn bè
– Lời khuyên răn trong hai câu tục ngữ này không mâu thuẫn, trái ngược nhau mà bổ sung lẫn nhau chặt chẽ, hợp lí khi đề cao việc mở rộng môi trường, phạm vi học hỏi.
– Một số câu tục ngữ tương tự:
– Bán anh em xa mua láng giềng gần
– Xảy đàn tan nghé
– Máu chảy ruột mềm.
Câu 4 (trang 13 sgk ngữ văn 7 tập 2)
Diễn đạt bằng cách so sánh:
+ Học thầy không tày học bạn: quan hệ so sánh được thể hiện qua từ “không tày”
+ Một mặt người bằng mười mặt của: Hình thức so sánh, với đối lập đơn vị chỉ số lượng (một >< mười khẳng định sự quý giá của người so với của)
– Diễn đạt bằng hình ảnh ẩn dụ:
+ Một con ngựa đau cả tàu bỏ cỏ: ẩn dụ ngựa- nghĩa đen chuyển sang nghĩa bóng là con người, cá thể trong một tập thể, cần được tương hỗ, yêu thương.
+ Ăn quả nhớ kẻ trồng cây: từ cây- quả nghĩa đen chuyển sang thành quả và người có công giúp đỡ sinh thành.
– Dùng từ và câu có nhiều nghĩa:
+ Cái răng, cái tóc là góc con người: răng, tóc được hiểu là những yếu tố hình thức nói chung – hình thức nói lên lối sống, phẩm cách
+ Đói cho sạch, rách cho thơm: không những đói rách không mà còn chỉ thiếu thốn, khó khăn nói chung. Sạch, thơm chỉ việc giữ gìn nhân cách, tư cách.
Luyện tập
Câu hỏi (trang 13 SGK): Những câu tục ngữ đồng nghĩa hoặc trái nghĩa với những câu tục ngữ trong Bài 19 đã học.
Một số câu tục ngữ đồng nghĩa:
– Máu chảy ruột mềm
– Chết vinh còn hơn sống nhục
Một số câu tục ngữ trái nghĩa:
– Được chim bẻ ná, được cá quên nơm
– Trọng của hơn người
Ý nghĩa – Nhận xét
– Học sinh nhận ra được ý nghĩa của những câu tục ngữ về con người và xã hội, đó là: tôn vinh giá trị con người, đồng thời đưa ra nhận xét, lời khuyên về những phẩm chất và lối sống mà con người cần phải có. Từ đó, học sinh đúc kết cho mình những bài học đời sống thiết thực.
– Học sinh thấy được cách nói ví von, ẩn dụ giàu hình ảnh, hàm súc của những câu tục ngữ về con người và xã hội.