Soạn văn: Tục ngữ về thiên nhiên và lao động sản xuất
Để giúp các em học sinh học tốt môn Ngữ Văn lớp 7, hocthattot.vn đã sưu tầm, biên soạn các bài soạn văn phong phú từ ngắn gọn, đầy đủ đến chi tiết.
Trong bài học này, chúng ta cùng nhau tìm hiểu bài học về “Tục ngữ về thiên nhiên và lao động sản xuất”.
Nội dung chính
1. SOẠN VĂN TỤC NGỮ VỀ THIÊN NHIÊN VÀ LAO ĐỘNG SẢN XUẤT SIÊU NGẮN
Câu 2: Có thể chia 8 câu tục ngữ trong bài thành mấy nhóm? Mỗi nhóm gồm những câu nào? Gọi tên từng nhóm đó?
Trả lời:
– Có thể chia các câu tục ngữ của bài thành hai nhóm:
+ Nhóm 1( câu 1,2,3,4) : tục ngữ về thiên nhiên
+ Nhóm 2( câu 5,6,7,8): tục ngữ về lao động sản xuất
Câu 3: Phân tích từng câu tục ngữ theo những nội dung sau:
a. Nghĩa của câu tục ngữ.
b. Cơ sở thực tiễn của kinh nghiệm nêu trong câu tục ngữ.
c. Một số trường hợp có thể áp dụng kinh nghiệm nêu trong câu tục ngữ. (Ví dụ, có thể ứng dụng câu 1 vào việc sử dụng thời gian cho phù hợp ở mùa hè, mùa đông như thế nào?)
d. Giá trị của kinh nghiệm mà câu tục ngữ thể hiện.
Trả lời:
Câu tục ngữ số | Nghĩa | Cơ sở thực tiễn của kinh nghiệm | Trường hợp áp dụng | Giá trị kinh nghiệm |
1 | Tháng năm âm lịch đêm ngắn ngày dài, tháng 10 đêm dài ngày ngắn | Dựa vào quan sát cảm nhận thực tiễn của người lao động | Tính toán sắp xếp công việc vào mùa hè hoặc đông | Giúp con người ý thức chủ động để nhìn nhận sử dụng thời gian công việc sức khỏe vào những thời đểm khác nhau trong năm |
2 | Ngày nào đêm trước nhiều sao sẽ nắng, ít sao sẽ mưa. Kinh nghiệm quan sát trời của người lao động | Đêm mùa hè (nhưng không phải lúc nào cũng đúng) | Ý thức nhìn sao trời để dự đoán thời tiết sắp xếp công viêc | dự đoán thời tiết khi thiếu thiết bị, sắp xếp công việc phù hợp |
3 | Trời xuất hiện áng mây có sắc vàng màu mỡ gà là sắp có bão | Quan sát, đúc kết | Thường vào mùa bão lũ | Dự đoán bão để chủ động bảo vệ con người nhà cửa |
4 | Tháng bảy mà kiến bò nhiều là sắp có lũ lụt | Quan sát đúc kết | Tháng bảy âm lịch (thường là mùa lũ lụt) | Ý thức chủ động dự báo lũ lụt để chủ động phòng chống |
5 | Đất quý như vàng | Đất quý vì đất nuôi sống con người là nơi để ở người lao động phải đổ xương máu mới có và bảo vệ được đất | Phê phán sự lãng phí đất, đề cao giá trị vùng đất tốt | Nhắc nhở con người biết quý trọng đất |
6 | Trong các nghề ở nông thôn nghề đem lại lợi ích kinh tế nhiều nhất là nuôi cá, tiếp là làm vườn, sau đến làm ruộng | Đúc kết từ giá trị kinhh tế của các nghề | Tùy vào từng địa phương không phải lúc nào cũng đúng | Khuyên nhủ con người biết khai thác phát huy có hiệu quả những nguồn lợi kinh tế đó |
7 | Khẳng định thứ tự quan trọng của các yếu tố (nước, phân, công chăm sóc, giống lúa) trong nghề trồng lúa nước | Tích lũy trong quá trình trồng lúa, có cơ sở khoa học | Trong trồng lúa nước | Giúp nhà nông thấy được tầm quan trọng của các yếu tố đó và mối quan hệ giữa chúng |
8 | Khẳng định tầm quan trọng của thời vụ và khâu làm đất trong nghề trồng trọt | Tích lũy trong quá trình lao động | Trong sản xuất nông nghiệp | Có ích lợi lớn trong nông nghiệp |
Câu 4: Nhìn chung tục ngữ có những đặc điểm về hình thức:
– Ngắn gọn.
– Thường có vần, nhất là vần lưng.
– Các vế thường đối xứng nhau cả về hình thức, cả về nội dung;
– Lập luận chặt chẽ, giàu hình ảnh.
Hãy minh họa những đặc điểm nghệ thuật đó và phân tích giá trị của chúng bằng những câu tục ngữ trong bài.
Trả lời:
– Hình thức ngắn gọn: số lượng tiếng trong một câu rất ít từ khoảng 5 đến 8 tiếng không thể thu gọn được nữa, khiến câu dễ nhớ dễ thuộc
– Mỗi vế câu tục ngữ đều có vần nhất là vần lưng, dễ thuộc
Ráng mỡ gà, có nhà thì giữ
– Các vế đối xứng nhau cả về hình tức và nội dung
Mau sao thì nắng, vắng sao thì mưa
⇒ Cả hai vế đều lấy sao trời làm cơ sở dự báo thời tiết
– Hình ảnh trong câu cụ thể sinh động khiến câu hàm súc kinh nghiệm thuyết phục hơn. Biện pháp nói quá thường được sử dụng để gây ấn tượng thuyết phục người nghe
Đêm tháng năm chưa nằm đã sáng
Ngày tháng mười chưa cười đã tối
Luyện tập
Sưu tầm thêm một số câu tục ngữ có nội dung phản ánh kinh nghiệm của nhân dân ta về các hiện tượng mưa, nắng, bão, lụt.
Trả lời:
Một số câu tục ngữ sưu tầm:
♦ Vàng mây thì gió, đỏ mây thì mưa
♦ Gió nam đưa xuân sang hè
♦ Ếch kêu uôm uôm, ao chum đầy nước
♦ Trăng quầng thì hạn, trăng tán thì mưa
♦ Được mùa cau đau mùa lúa
Được mùa lúa úa mùa cau
2. SOẠN VĂN TỤC NGỮ VỀ THIÊN NHIÊN VÀ LAO ĐỘNG SẢN XUẤT CHI TIẾT
3. SOẠN VĂN TỤC NGỮ VỀ THIÊN NHIÊN VÀ LAO ĐỘNG SẢN XUẤT HAY NHẤT
Soạn văn: Tục ngữ về thiên nhiên và lao động sản xuất (chi tiết)
Học sinh xem câu hỏi bên trên.
Lời giải
Trả lời câu 1 (trang 4 sgk Ngữ Văn 7 Tập 2):
Đọc kĩ các câu tục ngữ và chú thích trong bài để hiểu văn bản và những từ ngữ khó.
Trả lời câu 2 (trang 4 sgk Ngữ Văn 7 Tập 2):
Có thể chia 8 câu tục ngữ trong bài thành mấy nhóm? Mỗi nhóm gồm những câu nào? Gọi tên từng nhóm đó?
Lời giải chi tiết:
Có thể chia tám câu tục ngữ trong bài làm hai nhóm:
Nhóm 1: Câu 1, 2, 3, 4 là những câu tục ngữ về thiên nhiên.
Nhóm 2: Câu 5, 6, 7, 8 là những câu tục ngữ về lao động sản xuất.
(HS có thể có cách chia khác. Tuy nhiên cách chia trên là tối ưu)
Trả lời câu 3 (trang 4 sgk Ngữ Văn 7 Tập 2):
Phân tích từng câu tục ngữ theo những nội dung sau:
a. Nghĩa của câu tục ngữ.
b. Cơ sở thực tiễn của kinh nghiệm nêu trong câu tục ngữ.
c. Một số trường hợp có thể áp dụng kinh nghiệm nêu trong câu tục ngữ. (Ví dụ, có thể ứng dụng câu 1 vào việc sử dụng thời gian cho phù hợp ở mùa hè, mùa đông như thế nào?)
d. Giá trị của kinh nghiệm mà câu tục ngữ thể hiện.
Lời giải chi tiết:
“Đêm tháng năm chưa nằm đã sáng/ Ngày tháng mười chưa cười đã tối”
– Tháng năm: đêm ngắn ngày dài, tháng Mười: đêm dài, ngày ngắn.
– Cơ sở thực tiễn của câu tục ngữ: do sự vận động của Trái Đất, tháng 5 do vị trí nước ta nhận lượng ánh sáng lâu hơn nên ta có cảm giác ngày dài hơn, ngược lại.
– Áp dụng: chú ý phân bố thời gian biểu sinh hoạt, làm việc hợp lý, biết trân trọng thời gian.
“Mau sao thì nắng, vắng sao thì mưa”
– Trời nhiều sao sẽ nắng, trời vắng (vắng) sao sẽ mưa
– Kinh nghiệm này dựa trên quan sát thực tiễn, phục vụ cho sản xuất nông nghiệp.
– Nhìn sao có thể đoán biết được thời tiết để sắp xếp việc.
“Ráng mỡ gà có nhà thì giữ”
– Trời xuất hiện ráng có màu vàng mỡ gà có nghĩa sắp có bão
– Đây là kinh nghiệm dự đoán bão
– Nhắc nhở ý thức việc chủ động phòng chống bão lũ
“Tháng bảy kiến bò chỉ lo lại lụt”
– Vào tháng bảy, nếu thấy kiến di chuyển nhiều thì sắp có mưa lớn, lụt lội.
– Cơ sở: Kiến là côn trùng nhạy cảm, khi sắp có mưa bão sẽ bò lên nơi cao ráo
– Từ thực tế quan sát, áp dụng phòng chống bão lũ, thiên tai
“Tấc đất tấc vàng”
– Đất quý giá, quan trọng được ví như vàng
– Đất quý giá vì nuôi sống con người, nơi con người được cư ngụ, bảo vệ
– Cảnh tỉnh sử dụng tài nguyên đất hợp lí, và đề cao giá trị của tài nguyên này.
“Nhất canh trì, nhị canh viên, tam canh điền”
– Thứ tự quan trọng của các nghề đem lại kinh tế cho con người: nghề nuôi cá, làm vườn, làm ruộng
– Cơ sở khẳng định xuất phát từ lợi ích được mang lại từ những nghề đó
– Giúp con người biết khai thác tốt các điều kiện, hoàn cảnh tự nhiên để tạo ra của cải vật chất.
“Nhất nước, nhì phân, tam cần, tứ giống”
– Khẳng định thứ tự quan trọng các yếu tố khi trồng lúa: nước, phân, lao động, giống lúa
– Kinh nghiệm câu tục ngữ giúp người nông dân hiểu được tầm quan trọng của từng yếu tố, mối quan hệ của chúng.
“Nhất thì, nhì thục”
– Nhấn mạnh tầm quan trọng của các yếu tố thời vụ, đất đai đã được khai phá, chăm bón với nghề trồng trọt.
– Nhắc nhở về thời vụ, chuẩn bị kĩ lưỡng đất đai trong canh tác
Trả lời câu 4 (trang 5 sgk Ngữ Văn 7 Tập 2):
Nhìn chung tục ngữ có những đặc điểm về hình thức:
– Ngắn gọn.
– Thường có vần, nhất là vần lưng.
– Các vế thường đối xứng nhau cả về hình thức, cả về nội dung;
– Lập luận chặt chẽ, giàu hình ảnh.
Hãy minh họa những đặc điểm nghệ thuật đó và phân tích giá trị của chúng bằng những câu tục ngữ trong bài.
Lời giải chi tiết:
Câu tục ngữ: Ráng mỡ gà có nhà thì giữ
– Ngắn gọn: Số lượng từ: 7 từ
– Thường có vần, nhất là vần lưng: từ “gà” vần với từ “nhà”
– Hai vế đối xứng cả hình thức lẫn nội dung: “ráng mỡ gà” đối với vế “có nhà thì giữ”
– Lập luận chặt chẽ, giàu hình ảnh: hình ảnh “ráng mỡ” ở chân trời báo hiệu trời sắp có mưa bão lớn.
LUYỆN TẬP
Sưu tầm thêm một số câu tục ngữ có nội dung phản ánh kinh nghiệm của nhân dân ta về các hiện tượng mưa, nắng, bão, lụt.
Lời giải chi tiết:
* Cơn đằng đông vừa trông vừa chạy.
Cơn đằng tây vừa cày vừa ăn
* Ếch kêu uôm uôm, ao chuôm đầy nước.
* Gió nam đưa xuân sang hè.
* Vùng mây thì gió, đỏ mây thì mưa.
* Trăng quần đại hạn, trăng tán thì mưa.
Soạn văn: Tục ngữ về thiên nhiên và lao động sản xuất (hay nhất)
Học sinh xem câu hỏi bên trên.
Lời giải
Bố cục:
+ Chia các câu tục ngữ trong bài thành hai nhóm:
+
+ 4 câu đầu: Tục ngữ về thiên nhiên
+
+ 4 câu sau: Tục ngữ về lao động sản xuất
Hướng dẫn soạn bài
Câu 1 ( Trang 4 sgk ngữ văn 7 tập 2)
Đọc kĩ tục ngữ và chú thích.
Câu 2 (Trang 4 sgk ngữ văn 7 tập 2)
Có thể chia 8 câu tục ngữ trong bài thành 2 nhóm:
+ 4 câu tục ngữ đầu về thiên nhiên
+ 4 câu tục ngữ sau về lao động sản xuất
Câu 3 (Trang 4 sgk ngữ văn 7 tập 2)
“Đêm tháng năm chưa nằm đã sáng/ Ngày tháng mười chưa cười đã tối”
– Tháng năm: đêm ngắn ngày dài, tháng Mười: đêm dài, ngày ngắn.
– Cơ sở thực tiễn của câu tục ngữ: do sự vận động của Trái Đất, tháng 5 do vị trí nước ta nhận lượng ánh sáng lâu hơn nên ta có cảm giác ngày dài hơn, ngược lại.
– Áp dụng: chú ý phân bố thời gian biểu sinh hoạt, làm việc hợp lý, biết trân trọng thời gian.
“Mau sao thì nắng, vắng sao thì mưa”
– Trời nhiều sao sẽ nắng, trời vắng (vắng) sao sẽ mưa
– Kinh nghiệm này dựa trên quan sát thực tiễn, phục vụ cho sản xuất nông nghiệp.
– Nhìn sao có thể đoán biết được thời tiết để sắp xếp việc.
“Ráng mỡ gà có nhà thì giữ”
– Trời xuất hiện ráng có màu vàng mỡ gà có nghĩa sắp có bão
– Đây là kinh nghiệm dự đoán bão
– Nhắc nhở ý thức việc chủ động phòng chống bão lũ
“Tháng bảy kiến bò chỉ lo lại lụt”
– Vào tháng bảy, nếu thấy kiến di chuyển nhiều thì sắp có mưa lớn, lụt lội.
– Cơ sở: Kiến là côn trùng nhạy cảm, khi sắp có mưa bão sẽ bò lên nơi cao ráo
– Từ thực tế quan sát, áp dụng phòng chống bão lũ, thiên tai
“Tấc đất tấc vàng”
– Đất quý giá, quan trọng được ví như vàng
– Đất quý giá vì nuôi sống con người, nơi con người được cư ngụ, bảo vệ
– Cảnh tỉnh sử dụng tài nguyên đất hợp lí, và đề cao giá trị của tài nguyên này.
“Nhất canh trì, nhị canh viên, tam canh điền”
– Thứ tự quan trọng của các nghề đem lại kinh tế cho con người: nghề nuôi cá, làm vườn, làm ruộng
– Cơ sở khẳng định xuất phát từ lợi ích được mang lại từ những nghề đó
– Giúp con người biết khai thác tốt các điều kiện, hoàn cảnh tự nhiên để tạo ra của cải vật chất.
“Nhất nước, nhì phân, tam cần, tứ giống”
– Khẳng định thứ tự quan trọng các yếu tố khi trồng lúa: nước, phân, lao động, giống lúa
– Kinh nghiệm câu tục ngữ giúp người nông dân hiểu được tầm quan trọng của từng yếu tố, mối quan hệ của chúng.
“Nhất thì, nhì thục”
– Nhấn mạnh tầm quan trọng của các yếu tố thời vụ, đất đai đã được khai phá, chăm bón với nghề trồng trọt.
– Nhắc nhở về thời vụ, chuẩn bị kĩ lưỡng đất đai trong canh tác
Câu 4 (trang 5 sgk ngữ văn 7 tập 2)
Câu tục ngữ: Ráng mỡ gà có nhà thì giữ
– Ngắn gọn: Số lượng từ: 7 từ
– Thường có vần, nhất là vần lưng: từ “gà” vần với từ “nhà”
– Hai vế đối xứng cả hình thức lẫn nội dung: “ráng mỡ gà” đối với vế “có nhà thì giữ”
– Lập luận chặt chẽ, giàu hình ảnh: hình ảnh “ráng mỡ” ở chân trời báo hiệu trời sắp có mưa bão lớn.
Luyện tập
Một số câu tục ngữ về hiện tượng mưa nắng, bão lụt:
– Chớp đằng tây mưa dây bão giật
– Cầu vồng mống cụt, không lụt cũng mưa
– Qụa tắm thì ráo, sáo tắm thì mưa
Ý nghĩa – Nhận xét
– Qua bài học này, học sinh nhận ra được giá trị, những kinh nghiệm thực tế về thiên nhiên và lao động sản xuất chứa đựng trong những câu tục ngữ của dân gian, đồng thời xem tục ngữ như một kênh học tập, tích lũy vốn sống bản thân.
– Bên cạnh đó, học sinh còn phân tích được lối nói ngắn gọn, có vần, có nhịp điệu, giàu hình ảnh của tục ngữ về thiên nhiên và lao động sản xuất.