Soạn văn: Chơi chữ
Để giúp các em học sinh học tốt môn Ngữ Văn lớp 7, hocthattot.vn đã sưu tầm, biên soạn các bài soạn văn phong phú từ ngắn gọn, đầy đủ đến chi tiết.
Trong bài học này, chúng ta cùng nhau tìm hiểu bài học về “Chơi chữ”.
Nội dung chính
1. SOẠN VĂN CHƠI CHỮ SIÊU NGẮN
Thế nào là chơi chữ
Đọc bài ca dao và trả lời câu hỏi:
1. Em có nhận xét gì về nghĩa của các từ lợi trong bài ca dao này?
2. Việc sử dụng từ lợi ở câu cuối của bài ca dao là dựa trên hiện tương gì của từ ngữ.
3. Việc sử dụng từ lợi như trên có tác dụng gì?
Trả lời:
1. Trong bài ca dao có ba từ lợi mang nghĩa cụ thể như sau:
– Chữ lợi đầu có nghĩa là thuận lợi
– Chữ lợi thứ hai có nghĩa là lợi ích
– Chữ lợi thứ ba đã chuyển nghĩa chỉ phần cứng dưới răng
2. Việc dùng từ lợi thứ ba ở câu cuối dùng từ đồng âm theo nghệ thuật đánh tráo ngữ nghĩa
→ Ý của thầy bói là bà đã già lắm rồi còn tính chuyện chồng con làm gì nữa
3. Cách vận dụng như thế gây cảm giác bất ngờ thú vị, tạo tiếng cười giải trí
Các lối chơi chữ
Ngoài các lối chơi chữ như ở mục I, còn những lối chơi chữ khác. Em hãy chỉ rõ lối chơi chữ trong các câu dưới đây.
Trả lời:
Ngoài các lối chơi chữ đã dẫn còn có các lối sau:
– Dùng lối nói trại âm
– Dùng cách điệp âm
– Dùng lối nói lái
– Dùng từ đồng âm và từ trái nghĩa
Luyện tập
Bài 1: Trong bài thơ trên, cho biết tác giả đã dùng các từ ngữ nào để chơi chữ?
Chẳng phải liu điu vẫn giống nhà,
Rắn đầu biếng học chẳng ai tha.
Thẹn đèn hổ lửa đau lòng mẹ,
Nay thét mai gầm rát cổ cha.
Ráo mép chỉ quen tuồng nói dối,
Lằn lưng cam chịu dấu roi tra,
Từ nay Trâu Lỗ chăm nghề học,
Kẻo hổ mang danh tiếng thế gia.
(Lê Quý Đôn)
Trả lời:
– Trong đoạn văn trên tác giả đã dùng các từ sau để chơi chữ
+ liu điu
+ hổ lửa
+ mai gầm
+ ráo
+ lằn
+ lổ
→ Đây đều là tên các loài rắn
Bài 2: Mỗi câu sau đây có những tiếng nào chỉ các sự vật gần gũi nhau? Cách nói này có phải là chơi chữ không?
Trả lời:
– Trời mưa đất thịt trơn như mỡ, dò đến hàng nem chả muốn ăn.
– Bà đồ Nứa, đi võng đòn tre, đến khóm trúc, thở dài hi hóp.
– Những tiếng chỉ các sự vật gần gũi
+ câu 1: thịt mỡ , giò, nem , chả
+ câu 2: nứa , tre, trúc, hóp
→ Cách nói này là một lối chơi chữ
Bài 3: Sưu tầm một số cách chơi chữ trong sách báo.
Trả lời:
Một số cách chơi chữ trong sách
– Chàng cóc ơi! Chàng cóc ơi!
Thiếp bén duyên chàng có thế thôi.
Nòng nọc đứt đuôi từ đây nhé
Ngàn vàng khôn chuộc dấu bôi vôi
(Hồ Xuân Hương – Khóc Tổng Cóc)
⇒ Cách chơi chữ trong bài thơ này rất giống với cách chơi chữ trong bài thơ của Lê Quý Đôn: sử dụng từ đồng âm và từ gần nghĩa: cóc, bén, (nhái bén), nòng nọc, chuộc (chẫu chuộc), chàng (chẫu chàng) đều là họ hàng của cóc, ếch, nhái.
– Cóc chết bỏ nhái mồ côi,
Chẫu ngồi chẫu khóc: chàng ơi là chàng!
Ễnh ương đánh lệnh đã vang,
Tiền đâu mà trả cho làng, ngoé ơi!
Bài 4: Trong bài thơ Bác Hồ đã dùng lối chơi chữ như thế nào?
Cảm ơn bà biếu gói cam,
Nhận thì không đúng, từ làm sao đây?
Ăn quả nhớ kẻ trống cây,
Phải chăng khổ tận đến ngày cam lai?
Trả lời:
– Trong bài thơ này Bác Hồ chơi chữ bằng các từ đồng âm: cam
– Thành ngữ Hán Việt: khổ tận cam lai( khổ: đắng; hết: hết; cam: ngọt; lai: đến)
– Nghĩa bóng của thành ngữ là hết khổ sở lại đến sung sướng
– Cam trong cam lai và cam trong gói cam là những từ đồng âm
2. SOẠN VĂN CHƠI CHỮ CHI TIẾT
3. SOẠN VĂN CHƠI CHỮ HAY NHẤT
Soạn văn: Chơi chữ (chi tiết)
Học sinh xem câu hỏi bên trên.
Lời giải
THẾ NÀO LÀ CHƠI CHỮ?
Đọc bào ca dao sau đây và trả lời câu hỏi.
Bà già đi chợ Cầu Đông,
Bói xem một quẻ lấy chồng lợi chăng?
Thầy bói xem quẻ nói rằng:
Lợi thì có lợi nhưng răng không còn.
1. Em có nhận xét gì về nghĩa của các từ lợi trong bài ca dao này?
2. Việc sử dụng từ lợi ở câu cuối của bài ca dao là dựa trên hiện tương gì của từ ngữ.
3. Việc sử dụng từ lợi như trên có tác dụng gì?
Trả lời:
1.
– Từ lợi mà bà già dùng (lợi chăng) nghĩa là lợi ích, thuận lợi.
– Từ lợi trong câu nói của thầy bói nghĩa là phần thịt bao quanh chân răng.
2. Việc sử dụng từ lợi ở câu cuối của bài ca dao dựa vào hiện tượng đồng âm khác nghĩa của từ ngữ
3. Cách vận dụng như thế gây cảm giác bất ngờ thú vị. Câu trả lời của thầy bói tuy đượm chút hài hước nhưng không cay độc.
CÁC LỐI CHƠI CHỮ
Ngoài các lối chơi chữ như ở mục I, còn những lối chơi chữ khác. Em hãy chỉ rõ lối chơi chữ trong các câu dưới đây.
1. Sánh với Na-va “ranh tướng” Pháp
Tiếng tăm nồng nặc ở Đông Dươn.
(Tú Mỡ)
2. Mênh mông muôn mẫu một màu mưa
Mỏi mắt miên man mãi mịt mờ
(Tú Mỡ)
3. Con cá đối bỏ trong cối đá,
Con mèo cái nằm trên mái kèo,
Trách cha mẹ em nghèo, anh nỡ phụ duyên em.
(Ca dao)
4. Ngọt thơm sau lớp vỏ gai,
Quả ngon lớn mãi cho ai đẹp lòng.
Mời cô mời bác ăn cùng,
Sầu riêng mà hóa vui chung trăm nhà.
(Phạm Hổ)
Trả lời:
(1) Dựa vào hiện tượng gần âm: ranh tướng gần với danh tướng nhưng nghĩa hoàn toàn khác nhau. Danh tướng và vị tướng giỏi được lưu danh ; còn ranh tướng là kẻ ranh ma – ý mỉa mai – chế giễu.
(2) Mượn cách nói điệp âm: hai câu thơ điệp âm “m” tới 14 lần ⟹ Diễn tả sự mịt mờ của không gian đầy mưa.
(3) Nói lái: Cá đối nói lái thành cối đá – Mèo cái nói lái thành mái kèo ⟹ nhằm diễn tả sự trái khoáy, sự hẩm hiu của duyên phận.
(4) Dựa vào hiện tượng trái nghĩa, đồng nghĩa, gần nghĩa.
+ Sầu riêng – danh từ – chỉ một loại trái cây ở Nam Bộ
+ Sầu riêng – tính từ – chỉ sự phiền muộn riêng từ của con người.
LUYỆN TẬP
Trả lời câu 1 (trang 165 sgk Ngữ Văn 7 Tập 1):
Trong bài thơ trên, cho biết tác giả đã dùng các từ ngữ nào để chơi chữ?
Chẳng phải liu điu vẫn giống nhà,
Rắn đầu biếng học chẳng ai tha.
Thẹn đèn hổ lửa đau lòng mẹ,
Nay thét mai gầm rát cổ cha.
Ráo mép chỉ quen tuồng nói dối,
Lằn lưng cam chịu dấu roi tra,
Từ nay Trâu Lỗ chăm nghề học,
Kẻo hổ mang danh tiếng thế gia.
(Lê Quý Đôn)
Lời giải chi tiết:
– Liu diu, hổ lửa, mai gầm, ráo, lằn, lưng, lổ…là tên các loài rắn.
– Lối chơi chữ thứ hai dùng từ ngữ đồng âm:
++) liu điu: tên một loài rắn nhỏ (danh từ); cũng có nghĩa là nhẹ, chậm yếu (tính từ)
++) Rắn: chỉ chung các loại rắn (danh từ); chỉ tính chất cứng, khó tiếp thu (tính từ): cứng rắn, cứng đầu.
Trả lời câu 2 (trang 165 sgk Ngữ Văn 7 Tập 1):
Mỗi câu sau đây có những tiếng nào chỉ các sự vật gần gũi nhau? Cách nói này có phải là chơi chữ không?
– Trời mưa đất thịt trơn như mỡ, dò đến hàng nem chả muốn ăn.
– Bà đồ Nứa, đi võng đòn tre, đến khóm trúc, thở dài hi hóp.
Lời giải chi tiết:
Câu 1: thịt, mỡ, giò, nem, chả.
Câu 2: nứa tre, trúc, hóp.
Cách nói này cũng là một lối chơi chữ.
Trả lời câu 3 (trang 166 sgk Ngữ Văn 7 Tập 1):
Sưu tầm một số cách chơi chữ trong sách báo.
Lời giải chi tiết:
– Thay đối trật tự các chữ (hay nói ngược):
Vợ cả, vợ hai, (hai vợ) cả hai đều là vợ cả.
Thầy tu, thầy chùa, chùa thầy cứ việc thầy tu.
– Câu đối của tri huyện Lê Kim Thằng và Xiển Bột:
Học trò là học trò con, tóc đỏ như son là con học trò.
Tri huyện là tri huyện Thằng, ăn nói lằng nhằng là thằng tri huyện.
Trả lời câu 4 (trang 166 sgk Ngữ Văn 7 Tập 1):
Trong bài thơ Bác Hồ đã dùng lối chơi chữ như thế nào?
Cảm ơn bà biếu gói cam,
Nhận thì không đúng, từ làm sao đây?
Ăn quả nhớ kẻ trống cây,
Phải chăng khổ tận đến ngày cam lai?
Lời giải chi tiết:
Trong bài thơ này, Bác Hồ đã chơi chữ bằng các từ đồng âm: cam. Thành ngữ Hán việt: khổ tận cam lai (khổ: đắng, tận; hết, cam: ngọt, lai: đến)
Nghĩa bóng của thành ngữ này là hết khổ sở đến lúc sung sướng. “Cam” trong “cam lai” và cam trong gói “cam” là đồng âm.
Soạn văn: Chơi chữ (hay nhất)
Học sinh xem câu hỏi bên trên.
Lời giải
Thế nào là chơi chữ
1.
Từ “lợi” mà bà già nói nghĩa là lợi ích, thuận lợi
– Từ lợi mà thầy bói nói: phần phía dưới chân răng.
→ Cách tạo ra tình huống này nhằm tạo ra tiếng cười.
2.
Việc sử dụng từ lợi cuối câu của bài ca dao dựa trên hiện tượng từ đồng âm khác nghĩa
3.
Tạo ra tiếng cười hài hước, dí dỏm
Các lối chơi chữ
(1) dựa vào hiện tượng gần âm để chơi chữ:
+ Danh tướng: vị tướng tài giỏi, có tài điều binh khiển tướng
+ Ranh tướng: kẻ ranh mãnh, ý thơ mỉa mai, chế giễu
(2) Mượn lối nói điệp âm: điệp phụ âm “m”tới 14 lần → Diễn tả mịt mùng của không gian tràn ngập màn mưa
( 3) Nói lái: Cá đối nói lái thành cối đá. Mèo cái nói thành mái kèo
→ Diễn tả sự mịt mờ của không gian đầy mưa
(4) Dựa vào hiện tượng trái nghĩa, đồng nghĩa, gần nghĩa
+ Sầu riêng: chỉ một loại trái cây Nam bộ
+ Sầu riêng: nỗi buồn chỉ một mình thấu hiểu.
Luyện tập
Bài 1 (trang 165 sgk ngữ văn 7 tập 1)
Lối chơi chữ dùng các từ gần nghĩa: liu điu, rắn, thẹn đèn, hổ lửa, mai gầm, ráo, lằn, Trâu Lỗ, hổ mang đều có nghĩa chỉ các loại rắn
+ Lối chơi chữ thứ hai sử dụng hiện tượng đồng âm:
+ Liu điu: tên một loài rắn nhỏ (danh từ), nhẹ, chậm yếu (tính từ)
+ Rắn: chỉ chung các loại rắn (danh từ), chỉ tính chất cứng (tính từ): cứng rắn, cứng đầu
Bài 2 (trang 165 sgk ngữ văn 7 tập 1)
Những tiếng chỉ sự gần gũi: thịt, mỡ, dò, nem, chả → thức ăn làm từ thịt lợn
+ Cách nói này là dùng lối nói chơi chữ
+ Thể hiện sự đánh tráo khái niệm hài hước, dí dỏm
– Những tiếng chỉ sự vật gần gũi: nứa, tre, trúc, hóp → thuộc từ chỉ cây cối thuộc họ tre
+ Sự chơi chữ tạo ra sự hài hước, dí dỏm
Bài 3 (trang 165 sgk ngữ văn 7 tập 1)
+ Học trò là học trò con, tóc đỏ như son là con học trò
Tri huyện là tri huyện Thằng, ăn nói lằng nhằng là thằng tri huyện
+ Chủ báo, bảo chú cứ làm thơ
Kinh tế, kê tính rất chính xác
Bài 4 (trang 165 sgk ngữ văn 7 tập 1)
– Trong dòng thơ cuối cùng Bác Hồ sử dụng thành ngữ “khổ tận cam lai”
+ Ý muốn nói: trải qua hết những ngày đau khổ, tăm tối sẽ tới những ngày sung sướng, hạnh phúc trong độc lập, tự do