Soạn văn: Cách làm bài văn biểu cảm về tác phẩm văn học
Để giúp các em học sinh học tốt môn Ngữ Văn lớp 7, hocthattot.vn đã sưu tầm, biên soạn các bài soạn văn phong phú từ ngắn gọn, đầy đủ đến chi tiết.
Trong bài học này, chúng ta cùng nhau tìm hiểu bài học về “Cách làm bài văn biểu cảm về tác phẩm văn học”.
Nội dung chính
1. SOẠN VĂN CÁCH LÀM BÀI VĂN BIỂU CẢM VỀ TÁC PHẨM VĂN HỌC SIÊU NGẮN
Tìm hiểu cách làm bài văn biểu cảm về tác phẩm văn học
Bài 1: Đọc văn bản
Bài 2: Trả lời câu hỏi
a. Bài văn viết về bài ca dao nào? Hãy đọc liền mạch bài ca dao đó.
b. Tác giả phát biểu cảm nghĩ của mình về bài ca dao bằng cách tưởng tượng, liên tưởng, hồi tưởng, suy ngẫm về các hình ảnh, chi tiết của nó. Hãy chỉ ra các yếu tố đó trong bài văn.
Trả lời:
a. Bài văn viết về bài ca dao
Đêm qua ra đứng bờ ao
Trông cá cá lặn trông sao sao mờ
Buồn trông con nhện giăng tơ
Nhện ơi nhện hỡi nhện chờ mối ai
Đêm đêm tưởng dải ngân hà
Chuôi sao Tinh Đẩu đã ba năm tròn
Đá mòn nhưng dạ chẳng mòn
Tào khê nước chảy vẫn còn trơ trơ
b. Tác giả phát biểu cảm nghĩ của mình về bài ca dao bằng cách tưởng tượng liên tưởng suy ngẫm về các hình ảnh chi tiết của nó. Cụ thể:
– Những cảm xúc, tưởng tượng, liên tưởng do hai câu thơ đầu gợi lên:
Đêm qua ra đứng bờ ao
Trông cá cá lặn trông sao sao mờ
– Những cảm xúc tưởng tượng, liên tưởng do hai câu sau gợi lên:
Buồn trông con nhện giăng tơ
Nhện ơi nhện hỡi nhện chờ mối ai?
– Những cảm xúc tưởng tượng do hai câu kế tiếp gợi lên:
Đêm đêm tưởng dải ngân hà
Chuôi sao Tinh Đẩu đã ba năm tròn
– Những cảm xúc tưởng tượng liên tưởng do hai câu cuối gợi lên
Đá mòn nhưng dạ chẳng mòn
Tào khê nước chẳy vẫn còn trơ trơ
Luyện tập
Bài 1: Phát biểu cảm nghĩ về một trong các bài thơ: Tĩnh dạ tứ, Hồi hương ngẫu thư, Cảnh khuya, Rằm tháng giêng
Trả lời:
Trong những bài thơ Bác Hồ làm ở chiến khu Việt Bắc thời kì kháng chiến chống Pháp, “Cảnh khuya” là bài thơ gây cho em sự xúc động và ngưỡng mộ. Càng đọc bài thơ “Cảnh khuya”, em càng thấy Bác là người yêu thiên nhiên, có tâm hồn nghệ sĩ và Bác cũng là người chiến sĩ cách mạng luôn lo lắng cho vận mệnh đất nước.
Hai câu thơ đầu trong bài thơ tả cảnh đêm khuya nơi núi rừng Việt Bắc. Trăng càng về đêm càng sáng. Ánh trăng lan toả bao phủ khắp mặt đất. Đêm vắng, tiếng suối nghe càng rõ. Tiếng suối chảy êm đềm nghe rất trong rì rầm từ xa vọng đến. Cảm nhận của Bác thật tinh tế, nghe suối chảy mà cảm nhận được mức độ xanh trong của dòng nước. Tiếng suối trong đêm khuya như tiếng hát xa dịu êm vang vọng, khoan nhặt như nhịp điệu của bài hát trữ tình sâu lắng. Đó là nghệ thuật lấy động tả tĩnh, tiếng suối rì rầm êm ả, vắng lặng trong đêm chiến khu. Tiếng suối và tiếng hát là nét vẽ tinh tế gợi tả núi rừng chiến khu thời máu lửa mang sức sống và hơi ấm của con người:
“Tiếng suối trong như tiếng hát xa”
Mỗi một vần thơ, mỗi một khung cảnh, âm thanh của suối chảy được cảm nhận tinh tế khác nhau. Sau tiếng suối nghe như tiếng hát xa kia là trăng chiến khu. Ánh trăng chiến khu sao mà sáng và đẹp thế. Tầng cao là trăng, tầng giữa là cổ thụ, tầng thấp là hoa – hoa rừng. Cả núi rừng Việt Bắc đang tràn ngập dưới ánh trăng. Ánh trăng bao phủ khắp không trung mát dịu, len lỏi xuyên qua kẽ lá, tán cây, ánh trăng như âu yếm, hoà quyện cùng thiên nhiên cây cỏ. Ánh trăng như xoáy và lồng vào những tán lá. Và trên mặt đất những đoá hoa rừng đang ngậm sương đêm cùng với bóng cổ thụ đan xen trên mặt đất. Đêm thanh, trên không trung dường như chỉ có vầng trăng ngự trị. Đêm vắng, trăng thanh mặt đất cỏ cây như ngừng thở để đón đợi ánh trăng mát lạnh dịu hiền mơn man ôm ấp:
“Trăng lồng cổ thụ bóng lồng hoa”
Chữ lồng điệp lại hai lần đã nhân hoá vầng trăng, cổ thụ và hoa. Trăng như người mẹ hiền đang tiếp cho muôn vật trần gian dòng sữa ngọt ngào. Trăng trở nên thi vị, trữ tình lãng mạn.
Bức tranh thiên nhiên tuyệt vời ấy sẽ chưa thể hoàn hảo nếu thiếu một chi tiết đặc biệt: con người.Có một người đang ngồi ngắm bức tranh, nhưng người ấy không ở ngoài bức tranh. Người ấy chính là một phần của bức tranh!
“Cảnh khuya như vẽ người chưa ngủ”
Cảnh khuya trong trẻo, tĩnh lặng càng làm nổi bật hình ảnh Bác Hồ thao thức không yên trong đêm vắng. Người hoà mình vào thiên nhiên để cất tiếng thơ ngợi ca thiên nhiên núi rừng song đó chỉ là giây phút phiêu du vào mây gió còn tâm hồn người thực sự đang gửi gắm ở một chân trời khác: Chưa ngủ vì lo nỗi nước nhà . Câu thơ vang lên như một sự bừng tỉnh cho người đọc. Ta cứ ngỡ Bác đang thảnh thơi thương cảnh chơi trăng nhưng kì thực tấm lòng người vẫn đau đáu cho nỗi niềm non nước. Bác “chưa ngủ” vì một lẽ rất Hồ Chí Minh: “vì lo nỗi nước nhà”. Nước nhà đang bị giặc xâm lăng giày xéo, biết bao đồng chí đang bị gông cùm xiềng xích. Cuộc đời còn lầm than cơ cực, bao năm Bác bôn ba hải ngoại tìm đường cứu nước giải phóng dân tộc khỏi ách nô lệ lầm than. Nay nước nhà còn đang chìm trong khói lửa đạn bom lòng Bác sao có thể ngủ yên giấc được. Chưa ngủ không hẳn chỉ vì cảnh đẹp đêm nay mà chưa ngủ vì nỗi nước nhà.
Bài thơ Cảnh khuya là một trong những bài thơ trăng đẹp nhất của Bác Hồ, ở đó đã có sự kết hợp hài hoà giữa tâm hồn thi sĩ lồng vào cốt cách chiến sĩ, màu sắc cổ điển hoà hợp với màu sắc hiện đại. Đó là nét đẹp riêng của bài thơ với cảm hứng thiên nhiên chan hoà, với cảm hứng yêu nước. Do vậy, đọc thơ Người chúng ta càng thêm kính yêu và tự hào về Bác- vị lãnh tụ vĩ đại của dân tộc ta.
Bài 2: Lập dàn ý phát biểu cảm nghĩ bài: Hồi hương ngẫu thư
Trả lời:
A. Mở bài
– Ngẫu nhiên viết nhân buổi về quê là một bài thơ viết nhân ngày trở lại thăm quê cũ của Hạ Tri Chương. Bài thơ là lời tâm sự, là tâm trạng man mác buồn của người con xa quê đã rất lâu. Bởi ngày trở về, tóc đã bạc, cảnh xưa vẫn đây nhưng những người quen chẳng còn ai, không ai còn nhận ra ông.
B. Thân bài
* Câu 1. Thiếu tiểu li gia lão đại hồi (Khi đi trẻ, lúc về già)
– Câu thơ nói về một hoàn cảnh đối nghịch: ngày ra đi vẫn còn trẻ ngày trở về đã già “Thiếu tiểu” – “Lão đại”
– Thời gian xa quê quá dài, quá nửa một đời người
– Tâm trạng man mác buồn, ngậm ngùi tiếc nuối.
* Câu 2. Hương âm vô cải, mấn mao tồi (Giọng quê không đổi, sương pha mái đầu)
– Thời gian xa cách quê hương chỉ có thể làm thay đổi hình dạng bên ngoài nhưng không làm thay đổi bản chất, tấm lòng của người con đối với quê hương.
– Thể hiện tấm lòng thủy chung, gắn bó tha thiết với quê hương.
* Câu 3. Nhi đồng tương kiến, bất tương thức ? (Trẻ con nhìn lạ không chào)
– Người xa quê lâu ngày trở về bỗng trở thành khách lạ
– Một nghịch lí và cũng là lẽ thường tình.
* Câu 4. Tiếu vấn: Khách tòng hà xứ lai (Hỏi rằng: Khách ở chốn nào lại chơi)
– Câu thơ có chút hóm hỉnh
– Gợi cho nhà thơ nỗi buồn bâng khuâng.
C. Kết bài
– Bài thơ thể hiện tình cảm sâu nặng của tác giả với quê hương đó là một tình cảm thủy chung, gắn bó, chân tình. Đồng thời thể hiện nỗi buồn của một người khao khát được về thăm quê vậy mà khi trở về chẳng ai còn nhận ra mình nữa.
2. SOẠN VĂN CÁCH LÀM BÀI VĂN BIỂU CẢM VỀ TÁC PHẨM VĂN HỌC CHI TIẾT
3. SOẠN VĂN CÁCH LÀM BÀI VĂN BIỂU CẢM VỀ TÁC PHẨM VĂN HỌC HAY NHẤT
Soạn văn: Cách làm bài văn biểu cảm về tác phẩm văn học (chi tiết)
Học sinh xem câu hỏi bên trên.
Lời giải
TÌM HIỂU CÁCH LÀM BÀI VĂN BIỂU CẢM VỀ TÁC PHẨM VĂN HỌC
1. Đọc bài văn (tr. 146 SGK Ngữ văn 7 tập 1)
2. Trả lời câu hỏi
a. Bài văn viết về bài ca dao nào? Hãy đọc liền mạch bài ca dao đó.
b. Tác giả phát biểu cảm nghĩ của mình về bài ca dao bằng cách tưởng tượng, liên tưởng, hồi tưởng, suy ngẫm về các hình ảnh, chi tiết của nó. Hãy chỉ ra các yếu tố đó trong bài văn.
Trả lời:
a) Bài văn viết về bài ca dao: Đêm qua ra đứng bờ ao
Đêm qua ra đứng bờ ao
Trông cá cá lặn, trông sao sao mờ
Buồn trông con nhện chăng tơ
Nhện ơi nhện hỡi nhện chờ mối ai?
Đêm đêm tưởng dải Ngân Hà
Chuôi sao Tinh Đẩu đã ba năm tròn
Đá mòn nhưng dạ chẳng mòn
Tào Khê nước chảy vẫn còn trơ trơ.
b) Tác giả phát biểu cảm nghĩ của mình về bài ca dao bằng cách tưởng tượng, liên tưởng, hồi tưởng, suy ngẫm về các hình ảnh, chi tiết của nó:
– Những cảm xúc, tưởng tượng, liên tưởng do hai câu đầu gợi nên: “Đêm qua… sao mờ”.
– Những cảm xúc, tưởng tượng, liên tưởng do hai câu sau gợi nên: “Buồn trông… mối ai”.
– Những cảm xúc, tưởng tượng, liên tưởng do hai câu kế tiếp gợi nên: “Đêm đêm.., năm tròn”.
– Những cảm xúc, tưởng tượng, liên tưởng do hai câu cuối gợi nên: “Đá mòn… trơ trơ”.
Tác giả đã phát biểu cảm nghĩ của mình bằng cách tưởng tượng một con người cụ thể đội khăn, mặc áo dài. Đó là một người quen, ở phương trời xa đang hướng về cố hương. Tác giả liên tưởng và tưởng tượng ra cái mạng nhện và cảnh con nhện nghển trông, vờn đón, ngạc nhiên, thất vọng. Tác giả cũng lại hình dung đến dòng sông Ngân Hà (trong điển tích Ngưu Lang – Chức Nữ) – nơi có người quen và thân thương đang ngẩng lên ngắm nhìn và trông đợi. Từ con sông sao trên trời tới con sông Tào Khê, nhỏ hẹp nhưng cũng xiết lòng người, từ đó mà tác giả liên hệ đến lòng thuỷ chung không bao giờ vơi cạn.
LUYỆN TẬP
1. Phát biểu cảm nghĩ về một trong các bài thơ: Tĩnh dạ tứ, Hồi hương ngẫu thư, Cảnh khuya, Rằm tháng giêng
Trả lời:
Gợi ý bài Cảnh khuya
a. Mở bài: Giới thiệu bài thơ của Bác và hoàn cảnh tiếp xúc của người viết.
b. Thân bài: Cảm xúc, suy nghĩ do tác phẩm gợi lên:
– Thời điểm tiếp xúc với thiên nhiên của người viết.
– Hình ảnh so sánh mang đầy chất thơ (tiếng suối như tiếng hát).
– Vẻ đẹp trừ tình của trăng
– Tấm lòng vì nước vì dân của người thi sĩ – người chiến sĩ cách mạng.
– Cảm nghĩa về đặc sắc nghệ thuật.
c. Kết bài: Phát biểu ấn tượng chung về tác phẩm.
2. Lập dàn ý phát biểu cảm nghĩ bài: Hồi hương ngẫu thư
Trả lời:
a. Mở bài: Giới thiệu đôi nét về Hạ Tri Chương và bài thơ.
b. Thân bài: Cảm xúc, suy nghĩ về các hình ảnh và cảm xúc của tác phẩm.
– Hoàn cảnh viết bài thơ có nét gì độc đáo, đặc biệt.
– Sự đối lập các trạng thái trẻ – già, đi xa – trở về và sự thay đổi của tác giả (tóc mai đã rụng).
– Điểm không thay đổi sau bao năm xa cách: giọng quê (cũng chính là cái tình đối với quê hương).
– Cuộc gặp gỡ với lũ trẻ con trong làng.
– Sự xót xa của tác giả khi bị lũ trẻ coi là người khách lạ.
– Cảm nghĩa về đặc sắc nghệ thuật.
c. Kết bài: Cảm xúc chung về tác phẩm. Tình cảm của người viết đối với quê hươn
BÀI THAM KHẢO
CẢM NGHĨ VẾ BÀI ”BÀI CA NHÀ TRANH BỊ GIÓ THU PHÁ ” CỦA ĐỖ PHỦ
Đọc bài thơ Bài ca nhà tranh bị gió thu phá của thi hào Đỗ Phủ, tự nhiên tôi thấy gần gũi, thân thiết. Nhà tranh bị gió thu phá! Một đề tài gần gũi quen thuộc với người dân Việt Nam ta biết bao!
Đỗ Phủ sống vào thế kỉ VIII, cách ngày nay đã 1200 năm, mà cảnh gió bão trong bài thơ chẳng khác gì ngày hôm nay! Ai đã trải qua những
cảnh gió bão, đã nhìn thấy cảnh tàn phá của gió bãc trên màn ảnh nhỏ đều dễ dàng nhận thấy, sự tàn phá của thiên nhiên xưa nay thật giống nhau. Mà đâu phải chỉ giống nhau! Với nhịp độ phá hoại môi trường, nhất là phá rừng diễn ra ngày càng nhanh, càng nhiều như hiện nay, bão lụt gần đây hoành hành càng thất thường, càng dữ dội.
Đỗ Phủ kể đến chuyện trẻ con thôn Nam khinh ông già yếu, nỡ cướp tranh mái nhà của ông rồi chạy vào lũy tre! Có lẽ đó là chuyện thường thấy của nghìn năm trước ở nơi hẻo lánh, và cuộc sống lúc đó nghèo khổ lắm, một ấm tranh lợp nhà cũng tranh cướp của kẻ yếu. Ngày nay tổ chức cứu trợ, quyên góp giúp đỡ đồng bào bị bão lụt, lá lành đùm lá rách, chắc không ai nỡ tàn nhẫn như trẻ con thời Đỗ Phủ.
Cảnh nhà dột, chăn ướt, không ngủ được trong bài thơ thật là chân thực. Đọc lên như thấy tình cảnh thê thảm hiện lên trước mắt. Chi tiết “Con nằm xấu nết đạp lót nát” rất thật. Trẻ con ngủ mê thường đạp lung tung, làm rách thêm cái chăn vốn đã cũ nát. Sự vô tâm của trẻ thơ cũng làm hư hỏng thêm gia sản vốn đã nghèo nàn của nhà thơ!
Nhưng tâm hồn nhà thơ thật cao thượng và giàu có biết bao. Ông ao ước: ước được nhà rộng muôn ngàn gian. Cho khắp thiên hạ kẻ sĩ nghèo đều hân hoan!
Ông thương nhất là kẻ sĩ nghèo trong thiên hạ, bởi họ chẳng có gì ngoài chữ nghĩa và tấm lòng lương thiện! Tấm lòng nhà thơ càng đáng quý trọng gấp bội khi ông nói muốn có nhà ngay trước mắt để ấm lòng mọi kẻ sĩ:
Than ôi, bao giờ nhà ấy sừng sững dựng trước mát. Riêng lều ta nát, chịu chết rét cũng được.
Đỗ Phủ quả là nhà thơ lớn, ông đã vượt lên tình cảnh bi thảm của riêng mình để nghĩ đến kẻ sĩ trong thiên hạ.
Soạn văn: Cách làm bài văn biểu cảm về tác phẩm văn học (hay nhất)
Học sinh xem câu hỏi bên trên.
Lời giải
Tìm hiểu cách làm bài văn biểu cảm về tác phẩm văn học
1. Đọc bài văn
2. Trả lời
a, Bài văn của Nguyên Hồng viết về bài ca dao nói về nỗi nhớ của người bình dân
b, Tác giả phát biểu cảm nghĩ của mình bằng cách tưởng tượng người cụ thể đội khăn, mặc áo dài
– Đó là một người quen, ở phương trời xa đang hướng về cố hương
+ Tác giả tưởng tượng ra cái mạng nhện, con nhện nghển trông, ngạc nhiên tác giả tưởng tượng ra ngân hà trong điển tích Ngưu Lang, Chức Nữ nơi có người thân quen và thân thương đang ngẩng lên ngắm nhìn, trông đợi.
+ Từ con sông sao trên trời, tới con sông Tào Khê, nhỏ hẹp nhưng cũng xiết lòng người, liên hệ tới lòng chung thủy không bao giờ vơi cạn
Luyện tập
Bài 1 (trang 148 sgk ngữ văn 7 tập 1)
Cảm nghĩ về bài “ Tĩnh dạ tứ”
Mở bài:
Giới thiệu về bài thơ Cảm nghĩ trong đêm trăng thanh tĩnh (Tĩnh dạ tứ) , hoàn cảnh sáng tác bài thơ. Nội dung chính của bài thơ
Thân bài
Tâm trạng của nhà thơ
– Tên nhan đề tác phẩm là cảm nghĩ, suy tư trong đêm trăng thanh tĩnh
– Phân tích cảm nhận mơ hồ của tác giả khi ánh trăng ngỡ sương phủ.
– Cảm xúc của tác giả khi ngẳng đầu nhìn ánh trăng
– Việc cúi đầu nhớ cố hương (quê cũ, không chỉ là quê, còn là cảnh, người thân)
– Nét độc đáo trong bài thơ: viết theo chủ đề nhìn trăng nhớ quê
Kết bài
Ấn tượng bản thân về tác phẩm về những hình ảnh đẹp trong thơ. Qua đó nêu bật tình cảm của người viết với quê hương, xứ sở
Bài 2 (trang 148 sgk ngữ văn 7 tập 1)
Dàn ý bài Ngẫu nhiên viết nhân buổi mới về quê
Mở bài
Giới thiệu về Hạ Tri Chương và tác phẩm của ông
Thân bài
Cảm xúc, suy nghĩ về hình ảnh và xúc cảm của tác phẩm
– Hoàn cảnh viết bài thơ có nét độc đáo khác với chủ đề vọng nguyệt hoài hương của Lý Bạch
– Sự đối lập của các từ, ý thơ càng làm nổi bật trạng thái trẻ- già, đi xa- trở về, những thay đổi của tác giả (tóc mai rụng)
– Nhấn mạnh phân tích hình ảnh: giọng nói quê hương thay đổi, điều này thể hiện tấm lòng luôn hướng về quê hương
– Cuộc gặp với trẻ con trong làng: Nhìn thấy nhau nhưng không biết nhau, sự xa lạ xuất hiện ngay trên mảnh đất quê hương
– Nhưng chua xót nhất chính là chi tiết những đứa trẻ coi tác giả như khách lạ tới làng. Việc cười hỏi hồn nhiên của những đứa trẻ làm tác giả trở về chạnh lòng
Kết bài
Cảm xúc bao trùm toàn bộ tác phẩm, sự linh hoạt trong cách thể hiện tình quê hương.