Soạn văn: Thành ngữ
Để giúp các em học sinh học tốt môn Ngữ Văn lớp 7, hocthattot.vn đã sưu tầm, biên soạn các bài soạn văn phong phú từ ngắn gọn, đầy đủ đến chi tiết.
Trong bài học này, chúng ta cùng nhau tìm hiểu bài học về “Thành ngữ”.
Nội dung chính
1. SOẠN VĂN THÀNH NGỮ SIÊU NGẮN
Thế nào là thành ngữ
Bài 1:
a. Có thể thay một vài từ trong cụm từ này bằng những từ khác được không? Có thể chêm xen một vài từ khác vào cụm từ được không? Có thể thay đổi vị trí của các từ trong cụm từ được không?
b. Từ nhận xét trên, em rút ra được kết luận gì về đặc điểm cấu tạo của cụm từ lên thác, xuống ghềnh.
Trả lời:
a. Không thể thay một vài từ trong cụm từ này bằng từ khác. Cũng không thể xem một vài từ vào cụm từ ấy. Lại không thể đảo vị trí các cụm từ ấy
b. Cụm từ lên thác xuống ghềnh có cấu tạo cố định không thể thêm bớt hay thay đổi vị trí các từ trong cấu tạo của nó
→ Là một thành ngữ
Bài 2:
a. Cụm từ lên thác xuống ghềnh có nghĩa là gì? Tại sao lại nói lên thác xuống ghềnh?
b. Nhanh như chớp có nghĩa là gì? Tại sao lại nói là nhanh như chớp.
Trả lời:
a, ý nghĩa cụm từ lên thác xuống ghềnh là lặn lội khó khăn vất vả nguy hiểm
– Thác: chỗ dòng sông có vực đá khiến nước chảy dốc
– Ghềnh chỗ nước chảy xoáy mạnh
→ Do đó lên thác xuống ghềnh là công việc nguy hiểm vì vậy thành ngữ này được hình thành do lớp nghĩa ấy
b. Nhanh như chớp: rất nhanh cực kì nhanh
– chớp là ánh sáng lóe lên rất nhanh
→ Do vậy nói nhanh như chớp lấy phép so sánh để cụ thể hóa cái nhanh ấy
Sử dụng thành ngữ
Bài 1: Xác định vai trò ngữ pháp của thành ngữ trong các câu sau đây:
Trả lời:
– Bảy nổi ba chìm: giữ vai trò vị ngữ
– Tắt lửa tối đèn: làm phụ ngữ trong cụm động từ( phòng khi…)
Bài 2: Phân tích cái hay của các thành ngữ trên
Trả lời:
Cái hay của việc dùng các thành ngữ trong hai câu trên là: ngắn gọn hàm súc có tính hình tượng và tính biểu cảm cao
Luyện tập
Bài 1: Tìm và giải thích nghĩa của các thành ngữ trong những câu sau đây:
Trả lời:
a. Sơn hào hải vị: trỏ những đồ ăn quý lấy ở núi ở biển
– Nem công chả phượng: món ăn làm bằng thịt công bóp với thính, thịt con phượng nướng chín, ý nói đồ ăn quý hiếm
b. Khỏe như voi: có sức mạnh như voi
– Tứ cố vô thân: không có ai họ hàng gần gũi
c. Da mồi tóc sương: màu da người già lốm đốm như màu đồi mồi màu tóc người già bạc như sương
Bài 2: Kể vắn tắt các truyền thuyết ngụ ngôn tương ứng để thấy rõ lai lịch các thành ngữ con Rồng cháu Tiên, ếch ngồi đáy giếng, thầy bói xem voi.
Trả lời:
a. Con rồng cháu tiên
Lạc Long Quân là thần nòi rồng sống dưới nước còn Âu Cơ là dòng tiên sống trên núi cao. Một người có sức mạnh vô địch, một người xinh đẹp tuyệt trần. Hai người gặp gỡ kết duyên sinh ra một bọc trăm trứng. Về sau họ chia tay Lạc Long Quân dẫn 50 người con xuống biển. Âu Cơ đưa 50 người con lên rừng người con cả mở nghiệp dựng nước xưng là Hùng Vương.
b. Ếch ngồi đáy giếng
Trong một cái giếng nọ có một con ếch sống đã lâu. Xung quanh nó chỉ có một vài loài vật bé nhỏ. Hằng ngày ếch kêu ồm ộp khiến các con vật kia hoảng sợ. Quen tính kiêu ngạo chủ quan nên khi trời mưa to nước tràn bờ ếch nhâng nháo đưa cặp mắt lên nhìn trời không để ý xung quanh nên bị trâu giẫm bẹp
c. Thầy bói xem voi
Có năm ông thầy bói mù nghe có con voi đi qua bèn rủ nhau đi xem. Mỗi ông chỉ sờ một bộ phận của con voi( vòi , ngà, tai, chân, đuôi)rồi phán cả hình thù con voi( như con đỉa, như cái đòn càn, như cái quạt, như cái cột nhà, như cái chổi sể cùn) . Cuối cùng không ai chịu ai đánh nhau đến sứt đầu mẻ chán.
Bài 3: Điền thêm yếu tố để thành ngữ được trọn vẹn
Trả lời:
– Một nắng hai sương
– Lời ăn tiếng nói
– Ngày lành tháng tốt
– No cơm ấm cật
– Bách chiến bách thắng
– Sinh cơ lập nghiệp
Bài 4: Hãy sưu tầm thêm ít nhất mười thành ngữ chưa được giới thiệu trong sách giáo khoa và giải nghĩa các thành ngữ ấy.
Trả lời:
– Tâm phục khẩu phục
– Bán tín bán nghi
– Mưa to gió lớn
– Năm nắng mười mưa
– Tham sống sợ chết
– Mẹ góa con côi
– Ruột để ngoài da
– Bùn lầy nước đọng
– Rán sành ra mỡ
– Thắt lưng buộc bụng
– Đi guốc trong bụng
– Lòng lang dạ thú
– Năm châu bốn bể
– Bùn lầy nước đọng
2. SOẠN VĂN THÀNH NGỮ CHI TIẾT
3. SOẠN VĂN THÀNH NGỮ HAY NHẤT
Soạn văn: Thành ngữ (chi tiết)
Học sinh xem câu hỏi bên trên.
Lời giải
THẾ NÀO LÀ THÀNH NGỮ
Trả lời câu 1 (trang 143 sgk Ngữ Văn 7 Tập 1):
Nhận xét về cấu tạo các cụm từ lên thác xuống ghềnh trong các câu ca dao sau:
Nước non lận đận một mình,
Thân cò lên thác xuống ghềnh bấy nay.
a. Có thể thay một vài từ trong cụm từ này bằng những từ khác được không? Có thể chêm xen một vài từ khác vào cụm từ được không? Có thể thay đổi vị trí của các từ trong cụm từ được không?
b. Từ nhận xét trên, em rút ra được kết luận gì về đặc điểm cấu tạo của cụm từ lên thác, xuống ghềnh.
Trả lời
a) Không thể thay một vài từ trong cụm từ này bằng từ khác. Cũng không thể chêm xen một vài từ khác cụm từ ấy. Lại càng không thể thay đổi vị trí của các từ trong cụm từ trên.
b) Cụm từ lên thác xuống ghềnh là một thành ngữ. Đó là một loại tổ hợp từ (cụm từ) cố định. Nói như vậy nghĩa là các từ trong thành ngữ khó thay đổi, thêm bớt, vị trí của các từ cũng không thay đổi.
Trả lời câu 2 (trang 143 sgk Ngữ Văn 7 Tập 1):
a. Cụm từ lên thác xuống ghềnh có nghĩa là gì? Tại sao lại nói lên thác xuống ghềnh?
b. Nhanh như chớp có nghĩa là gì? Tại sao lại nói là nhanh như chớp.
Trả lời:
a) Cụm từ lên thác xuống ghềnh có nghĩa là lặn lội khó khăn vất vả, hiểm nguy.
Thác: Chỗ dòng sông có vực đá làm cho nước chảy dốc xuống.
Ghềnh: Vũng sâu nước chảy xoáy mạnh.
Do đó lên thác xuống ghềnh quả là công việc vất vả, khó khăn, nguy hiểm.
b) Nhanh như chớp: rất nhanh, cực kì nhanh.
Chớp: là cái ánh sáng lóe ra rất nhanh.
Nói nhanh như chớp là cụ thể hóa cái nhanh ấy.
SỬ DỤNG THÀNH NGỮ
Trả lời câu 1 (trang 144 sgk Ngữ Văn 7 Tập 1):
Xác định vai trò ngữ pháp của thành ngữ trong các câu sau đây.
Trả lời:
– Bảy nổi ba chìm ⟶ làm vai trò vị ngữ của câu
– Tắt lửa tối đèn ⟶ làm bổ ngữ cho động từ “phòng”.
Trả lời câu 2 (trang 144 sgk Ngữ Văn 7 Tập 1):
Phân tích cái hay của các thành ngữ trên
Trả lời:
– ngắn gọn, hàm súc có tính hình tượng, tính biểu cảm cao.
LUYỆN TẬP
Trả lời câu 1 (trang 145 sgk Ngữ Văn 7 Tập 1):
Tìm và giải thích nghĩa của các thành ngữ trong những câu sau đây.
a) Đến ngày lễ Tiên Vương, các lang mang sơn hào hải vị, nem công chả phượng tới, chẳng thiếu thứ gì.
(Bánh chưng, bánh giầy)
b) Một hôm, có người hàng rượu tên là Lí Thông đi qua đó. Thấy Thạch Sanh gánh về một gánh củi lớn, hắn nghĩ bụng: “Người này khỏe như voi. Nó về ở cùng thì lợi biết bao nhiêu”. Lí Thông lân la gợi chuyện, rồi gạ cùng Thạch Sanh kết nghĩa anh em. Sớm mồ côi cha mẹ, tứ cố vô thân, nay có người săn sóc đến mình, Thạch Sanh cảm động, vui vẻ nhận lời.
(Thạch Sanh)
c) Chốc đà mười mấy năm trời,
Còn ra khi đã da mồi tóc sương.
(Truyện Kiều)
Lời giải chi tiết:
a)
Sơn hào hải vị: những thứ đồ ăn quý lấy ở núi, những thứ đồ ăn quý lấy ở biển, chỉ những thứ đồ ăn quý hiếm.
Nem công chả phượng: thứ đồ ăn làm bằng thịt con công bóp với thính, thứ thịt con phượng nướng chín, chỉ các thức ăn quý hiếm.
b)
Khỏe như voi: có sức mạnh như voi.
Tứ cố vô thân: không có ai là họ hàng gần gũi.
- c) Da mồi tóc sương: màu da người già lốm đốm như màu đồi mồi, màu tóc người già bạc như sương.
Trả lời câu 2 (trang 145 sgk Ngữ Văn 7 Tập 1):
Kể vắn tắt các truyền thuyết ngụ ngôn tương ứng để thấy rõ lai lịch các thành ngữ con Rồng cháu Tiên, ếch ngồi đáy giếng, thầy bói xem voi.
Lời giải chi tiết:
a) Con Rồng cháu Tiên
Lạc Long Quân là thần nòi rồng ở dưới nước, còn Âu Cơ là dòng tiên ở trên núi. Một người có sức khỏe vô địch, nhiều phép lạ. Một 1 người xinh đẹp tuyệt trần. Hai người kết duyên sinh ra bọc trứng nở trăm người con. Sau họ chia tay nhau: 50 con theo cha xuống biển, 50 con theo mẹ lên rừng làm nên sự nghiệp mở nước.
b) Ếch ngồi đáy giếng
Ếch sống lâu ngày trong một cái giếng nọ. Xung quanh ếch lâu nay chỉ có một vài loài vật bé nhỏ. Hàng ngày ếch kêu “Ồm ộp” khiến các con vật kia hoảng sợ. Quen tính kiêu ngạo chủ quan nên khi trời mưa to, nước tràn bờ, ếch “nhâng nháo đưa cặp mắt nhìn lên trời, chả thèm để ý đến xung quanh” nên bị con trâu đi qua giẫm bẹp.
c) Thầy bói xem voi
Năm thầy bói mù nghe có voi đi qua rủ nháu biếu tiền cho người quản tượng để được cùng xem voi. Mỗi người chỉ sờ một bộ phận con voi (vòi, ngà, tai, chân, đuôi). Sờ được bộ phận nào thì mỗi thầy phán hình thù con voi như thế (như con đỉa, như cái đòn càn, như cái quạt, như cái cột nhà, như cái chổi sể cùn) tưởng đó là toàn bộ con voi.
Trả lời câu 3 (trang 145 sgk Ngữ Văn 7 Tập 1):
Điền thêm yếu tố để thành ngữ được trọn vẹn
Lời giải chi tiết:
– Lời ăn tiếng nói
– Một nắng hai sương
– Ngày lành tháng tốt
– No cơm ấm cật
– Bách chiến bách thắng
– Sinh cơ lập nghiệp
Trả lời câu 4 (trang 145 sgk Ngữ Văn 7 Tập 1):
Hãy sưu tầm thêm ít nhất mười thành ngữ chưa được giới thiệu trong sách giáo khoa và giải nghĩa các thành ngữ ấy.
Lời giải chi tiết:
– Nhà tranh vách đất: nhà có mái tranh, tường làm bằng đất ⟹ cảnh nghèo xơ xác.
– Thuần phong mĩ tục: phong tục, tập quán, lối sống tốt đẹp, mang bản sắc riêng của một dân tộc.
– Vững như bàn thạch: Bàn thạch tức là bàn bằng đá ⟹ rất vững vàng, không gì lay chuyển được.
– Mèo nhỏ bắt chuột nhỏ: Biểu thị việc làm vừa phải, phù hợp với khả năng và sức lực của mình.
– Mèo mù vớ cá rán: Sự may mắn bất ngờ ngoài khả năng.
– Ruột để ngoài da: Đểnh đoảng hay quên, vô tâm, vô tính.
– Gan vàng dạ sắt: biểu thị phẩm chất cao quý của con người trung thành, kiên định không gì lay chuyển.
– Chó cắn áo rách: Đã nghèo khổ lại còn gặp thêm tai nạn.
– Ruột nóng như cào: Rất suốt ruột, bồn chồn, không yên lòng.
– Nhắm mắt làm ngơ: Cố tình lảng tránh, làm ra vẻ không hay biết gì về sự việc đang diễn ra.
Soạn văn: Thành ngữ (hay nhất)
Học sinh xem câu hỏi bên trên.
Lời giải
Thế nào là thành ngữ
1. Cụm từ lên thác xuống ghềnh có cấu tạo gồm 4 từ, trong đó có cặp từ trái nghĩa ( lên – xuống)
– Chúng ta không thể thay thế bất cứ từ ngữ nào trong cụm từ này, cũng không thể thêm từ, thay đổi vị trí từ trong cụm từ.
→ Cụm từ có cấu tạo cố định tạo thành một khối hoàn chỉnh, nó sẽ thay đổi, trở nên mất cân bằng khi thay đổi
b, Kết luận
– Cấu tạo cố định
– Biểu thị ý nghĩa hoàn chỉnh
2. Nghĩa đen: (lên – xuống) chỉ hành động di chuyển ngược chiều, thể hiện sự khó khăn, nguy hiểm
– Nghĩa bóng: vượt qua những nơi có nhiều gian nan, hiểm nguy
– Ý nghĩa của thành ngữ “nhanh như chớp”: chỉ tốc độ, nhanh tới mức chưa nhìn thấy đã biến mất.
+ Nói nhanh như chớp: ý nói nói nhanh tới mức không ai nghe được điều gì
Sử dụng thành ngữ
1. Bảy nổi ba chìm: làm thành ngữ
– Tắt lửa tối đèn: làm bổ ngữ “phòng”
2. Cái hay của hai câu thành ngữ trên
– Ngắn gọn, súc tích
– Tính hình tượng cao, nhiều ấn tượng sinh động
Luyện tập
Bài 1 (trang 145 sgk ngữ văn 7 tập 1)
– Sơn hào hải vị: ý chỉ những món ăn quý hiếm, món ăn lấy từ trên rừng, dưới biển rất hiếm và sang.
– Nem công chả phượng (nem làm từ thịt công, chả làm từ chim phượng): món ăn quý hiếm
– Tứ cố vô thân: chỉ sự đơn độc, không có người thân, nơi nương tựa
Bài 2 (Trang 145 sgk ngữ văn 7 tập 1)
Thành ngữ Con rồng cháu Tiên: ý nghĩa nhấn mạnh nguồn gốc xuất thân cao quý của người Việt
– Ếch ngồi đáy giếng: chỉ những người có hiểu biết hạn hẹp, lại huênh hoang, tự phụ
– Thầy bói xem voi: Chỉ những người phiến diện, chỉ xem xét sự việc theo 1 hướng, 1 chiều
Bài 3 (trang 145 sgk ngữ văn 7 tập 1)
– Lời ăn tiếng nói
– Một nắng hai sương
– Ngày lành tháng tốt
– No cơm ấm áo
– Bách chiến bách thắng
– Sinh cơ lập nghiệp