Soạn văn: Cảnh khuya, Rằm tháng riêng
Để giúp các em học sinh học tốt môn Ngữ Văn lớp 7, hocthattot.vn đã sưu tầm, biên soạn các bài soạn văn phong phú từ ngắn gọn, đầy đủ đến chi tiết.
Trong bài học này, chúng ta cùng nhau tìm hiểu bài học về “Cảnh khuya, Rằm tháng riêng”.
Nội dung chính
1. SOẠN VĂN CẢNH KHUYA, RẰM THÁNG RIÊNG SIÊU NGẮN
Bố cục
Cảnh khuya
– Phần 1 (hai câu đầu): Cảnh khuya tại chiến khu Việt Bắc
– Phần 2 (hai câu cuối): tâm trạng nhà thơ
Rằm tháng riêng
– Phần 1 (hai câu đầu): cảnh đêm trăng tròn
– Phần 2 (hai câu cuối): hoạt động cách mạng trong đêm trăng
Hướng dẫn soạn bài
Câu 1: Hai bài Cảnh khuya và Nguyên tiêu được làm theo thể thơ nào? Vận dụng những hiểu biết về thể thơ này qua những bài thơ Đường mà em đã học, hãy chi ra đặc điểm về số tiếng trong mỗi câu thơ, số câu của một bài, cách gieo vần, ngắt nhịp của hai bài thơ nói trên.
Trả lời:
* Hai bài Cảnh khuya và Nguyên tiêu được làm theo thể thất ngôn tứ tuyệt
– Bài Cảnh khuya
+ Có bốn câu mỗi câu bảy chữ, có vần ở câu 1, 2, 4 không khác gì mô hình chung của thể tứ tuyệt.
+ Bài thơ cũng có bố cục khai thừa chuyển hợp hai câu đầu tả cảnh, hai câu sau tả tình.
+ So sánh mô hình chung bài thơ chỉ khác ở cách ngắt nhịp câu 1 và câu 4. Câu 1 ngắt nhịp 3/4 câu 2 ngắt nhip 2/5 thay vì 3/4 như thường
– Bài Rằm tháng riêng theo sát mô hình cấu trúc kể cả cách ngắt nhịp. Bản dịch tuy bám sát nghĩa nhưng chuyển sang thể thơ lục bát
Câu 2: Phân tích hai câu đầu của bài thơ Cảnh khuya
Trả lời:
* Phân tích hai câu đầu bài thơ Cảnh khuya
– Cậu 1: Tiếng suối trong như tiếng hát xa
+ Cách so sánh tiếng suối như tiếng hát là cách so sánh đặc sắc:
- Người ta hay ví von tiếng suối với tiếng đàn
Côn Sơn suối chảy rì rầm
Ta nghe như tiếng đàn cầm bên tai
(Côn Sơn ca – Nguyễn Trãi)
Hay
Tiếng hát trong như nước ngọc tuyền
(Tiếng hát bến sông- Thế Lữ)
- Cách liên tưởng của Bác rất chân thực phù hợp với cảnh vật và sinh hoạt của Việt Bắc lúc bấy giờ.
+ cách so sánh ấy làm tiếng suối thêm gần gũi với con người thêm sống động trẻ trung hơn
– Câu 2: Trăng lồng cổ thụ bóng lồng hoa
+ bức tranh thiên nhiên được miêu tả trong câu thơ có chiều cao và nhiều tầng bậc trong không gian lại có những đường nét, hình ảnh lung linh tạo nên bởi ánh sáng và bóng cây bóng lá
+ ánh trăng lồng vào vòm lá cổ thụ tạo nên những mảng tối đậm nhạt đen trắng gợi nên cảnh chập chùng của bóng cây và bóng hoa
+ tất cả làm nên bức tranh nhiều tầng đường nét và hình khối hòa hợp quấn quýt ấm áp
+ hai tiếng lồng trong một câu thơ vừa lung linh huyền ảo, vừa cổ kính trang nghiêm
Câu 3: Hai câu thơ cuối của bài Cảnh khuya đã biểu hiện những tâm trạng gì của tác giả? Trong hai câu thơ ấy có từ nào được lặp lại và điều đó có tác dụng như thế nào đối với việc thề hiện tâm trạng của nhà thơ?
Trả lời:
– Tâm trạng tác giả trong hai câu thơ cuối:
+ Câu 3: Cảnh khuya như vẽ người chưa ngủ
- Câu thơ thể hiện chất nghệ sĩ trong tâm hồn Hồ Chí Minh
- Đó là sự rung động niềm say mê trước vẻ đẹp như trăng của cảnh rừng Việt Bắc
+ Câu 4: Chưa ngủ vì lo nỗi nước nhà
- Câu thơ như tấm bản lề mở ra chiều sâu mới trong tâm hồn tác giả
- Đó là niềm thao thức chưa ngủ vì còn lo nghĩ đến vận mệnh dân tộc trong gian đoạn đầu đầy gian khó ấy
⇒ Hai nét tâm trạng hai con người: người thi sĩ và chiến sĩ thống nhất trong tâm hồn Bác
– Trong hai câu thơ cuối có sử dụng điệp ngữ chưa ngủ
– Tác dụng
+ điệp ngữ như tấm bản lề mở ra hai phía tâm trạng của cùng một con người: niềm say mê cảnh sắc thiên nhiên và nỗi lo việc nước
+ hai khía cạnh ấy khong mâu thuẫn mà thống nhất cũng như con người thi sĩ và chiến sĩ luôn thống nhất trong con người Bác vậy.
Câu 4: Hãy nhận xét về hình ảnh không gian và cách miêu tả không gian trong bài Rằm tháng giêng. Câu thơ thứ hai có gì đặc biệt về từ ngừ và đã gợi ra vẻ đẹp của không gian đêm rằm tháng giêng như thế nào?
Trả lời:
* Hình ảnh không gian và cách miêu tả không gian trong bài Rằm tháng riêng
– Hai câu thơ đầu vẽ ra khung cảnh không gian cao rộng, bát ngát tràn đầy ánh sáng trong trẻo và sức sống của mùa xuân
+ câu 1 Kim dạ nguyên tiêu nguyệt chính viên: mở ra hình ảnh vầng trăng xuân lồng lộng giữa một bầu trời xuân trong trẻo cao rộng
+ câu thơ thứ 2 Xuân giang xuân thủy tiếp xuân thiên: câu thơ vẽ ra không gian bát ngát xa rộng như không giới hạn với sông nước tiếp liền bầu trời
– Cách miêu tả không gian ở đây theo cách miêu tả truyền thống của thơ cổ phương Đông, chú ý đến đại thể đến toàn cảnh sự hài hòa thống nhất các bộ phận trong cái toàn thể chứ không đi sâu miêu tả đường nét
* Sự đặc biệt về từ ngữ trong câu thơ thứ hai
– Câu thơ có ba từ xuân được lặp đi lặp lại
– Tác dụng:
+ nhấn mạnh vẻ đẹp và sức sống mùa xuân của cảnh vật
+ khí xuân sắc xuân thấm vào từng cảnh vật tràn ngập cả đất trời
Câu 5: Trong bài Nguyên tiêu (phiên âm) gợi cho em nhớ tới tứ thơ, câu thơ và hình ảnh nào trong thơ cổ Trung Quốc có trong SGK Ngữ văn 7 tập 1?
Trả lời:
* Bài Rằm tháng riêng có nhiều hình ảnh và từ ngữ tương đồng với hình ảnh và từ ngữ tương đồng với hình ảnh từ ngữ tương đồng với hình ảnh từ ngữ trong nhiều câu thơ Đường luật khác
– Hai chữ yên ba rất thường gặp trong thơ ca cổ điển Trung Quốc và Việt Nam
– Hai câu cuối âm điệu rất gần gũi với một số câu thơ Đường và thơ cổ điển ví dụ như hai câu cuối trong Phong kiều dạ bạc của Trương Kế đời Đường
Cô Tô thành ngoại Hàn San tự
Dạ bán chung thanh đáo khách thuyền
Dịch thơ :
Thuyền ai đậu bến Cô Tô
Nửa đêm nghe tiếng chuông chùa Hàn San
Hoặc câu cuối bài Ngư nhân của Khổng Lộ thiền sư thời Lí
Quá ngọ tinh lai tuyết mãn thuyền
Dịch thơ:
Quá trưa tỉnh dậy, tuyết che đầy thuyền
Câu 6: Cảnh khuya và Rằm tháng giêng được viết trong những năm đầu rất khó khăn của cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp. Hai bài thơ đó đã biểu hiện tâm hồn và phong thái của Bác Hồ như thế nào trong hoàn cảnh ấy?
Trả lời:
* Tâm hồn và phong thái của Bác được biểu hiện qua hai bài thơ trên đó là phong thái ung dung lạc quan. Cụ thể:
– Những rung động tinh tế và dồi dào của tâm hồn nghệ sĩ trước cái đẹp của thiên nhiên đất nước đã sáng tạo nên bức tranh đẹp về cảnh trăng nơi núi rừng Tây Bắc
– Tâm trạng của tác giả trong bài Cảnh khuya: mặc dù lo việc nước đến tận canh khuya nhưng vẫn không quên cảm nhận vẻ đẹp kì thú của cảnh trăng rừng của tiếng suối trong
– Cảnh con thuyền của vị lãnh tụ và các đồng chí sau lúc bàn bạc cách mạng trở về phơi phới nhẹ nhàng chở đầy trăng( bài Rằm tháng riêng)
– Giọng thơ khỏe khoắn trẻ trung có suy tư trăn trở nhưng vẫn hào hứng đầy niềm tin tưởng
Câu 7: Hai bài thơ đều miêu tả cảnh trăng ở chiến khu Việt Bắc. Em hãy nhận xét cảnh trăng ở mồi bài có nét đẹp riêng như thế nào?
Trả lời:
* Nhận xét về nét riêng của cảnh trăng trong hai bài Cảnh khuya và Nguyên tiêu
– Cảnh trăng trong Cảnh khuya là vẻ đẹp một đêm trăng rừng với tiếng suối trong như tiếng hát xa, cảnh vật lộng lẫy với trăng lồng cổ thụ bóng lồng hoa
– Cảnh trăng trong Rằm tháng riêng là vẻ đẹp của cảnh trời nước bao la dưới ánh trăng rằm đầu năm
Luyện tập
Một số câu thơ của Bác Hồ viết về trăng hoặc cảnh thiên nhiên
Trả lời:
Ngắm trăng
Trong tù không rượu cũng không hoa
Cảnh đẹp đêm nay khó hững hờ
Người ngắm trăng soi ngoài cửa sổ
Trăng nhòm khe cửa ngắm nhà thơ
Tin thắng trận
Trăng vào cửa sổ đòi thơ
Việc quân đang bận xin chờ hôm sau
Chuông lầu chợt tỉnh giấc thu
Ấy tin thắng trận liên khu báo về
2. SOẠN VĂN CẢNH KHUYA, RẰM THÁNG RIÊNG CHI TIẾT
3. SOẠN VĂN CẢNH KHUYA, RẰM THÁNG RIÊNG HAY NHẤT
Soạn văn: Cảnh khuya, Rằm tháng riêng (chi tiết)
Học sinh xem câu hỏi bên trên.
Lời giải
Trả lời câu 1 (trang 142 sgk Ngữ Văn 7 Tập 1):
Hai bài Cảnh khuya và Nguyên tiêu được làm theo thể thơ nào? Vận dụng những hiểu biết về thể thơ này qua những bài thơ Đường mà em đã học, hãy chi ra đặc điểm về số tiếng trong mỗi câu thơ, số câu của một bài, cách gieo vần, ngắt nhịp của hai bài thơ nói trên.
Lời giải chi tiết:
– Hai bài thơ Cảnh khuya và Rằm tháng giêng đều được làm theo thể thất ngôn tứ tuyệt.
– Đặc điểm:
+ Số chữ: Mỗi dòng thơ có 7 chữ (thất ngôn)
+ Số dòng: Mỗi bài có 4 dòng thơ (tứ tuyệt)
+ Hiệp vần: Chữ cuối cùng của các dòng 1 – 2 – 4.
++) Cảnh khuya: xa – hoa – nhà.
++) Rằm tháng giêng: viên – thiên – thuyền.
– Ngắt nhịp:
+ Cảnh khuya: Câu 1: 3/4; Câu 2 + 3: 4/3; Câu 4. 2/5.
+ Rằm tháng giêng: Toàn bài 4/3.
Trả lời câu 2 (trang 142 sgk Ngữ Văn 7 Tập 1):
Phân tích hai câu đầu của bài thơ Cảnh khuya.
Lời giải chi tiết:
“Tiếng suối trong như tiếng hát xa”. Cái hay của câu thơ là không cần dùng từ khuya vẫn có thể đưa người đọc đến thẳng vào “Cảnh khuya”. Bởi lẽ chỉ ở thời điểm này tiếng suối từ xa vẳng tới mới được nghe rõ thanh âm. Cách so sánh tiếng suối như tiếng hát là cách so sánh đặc sắc. Người xưa hay ví von tiếng suối với tiếng đàn: Côn Sơn có suối nước trong, ta nghe suối chảy như cung đàn cầm (Côn Sơn ca – Nguyễn Trãi), hay Tiếng hát trong như nước ngọc tuyền (Tiếng hát bên sông – Thế Lữ). Nay Hồ Chí Minh so sánh tiếng suối với tiếng hát. Cách liên tưởng của Bác rất chân thực, phù hợp với cảnh vật và sinh hoạt ở Việt Bắc lúc bấy giờ. Cách so sánh ấy làm cho tiếng suối thêm gần gũi với con người, thêm sống động trẻ trung hơn.
Trăng lồng cổ thụ bóng lồng hoa. Đúng là “thi trung hữu họa”. Ánh trăng lồng vào vòm lá cố thụ tạo nên những mảng tối, đậm, nhạt, đen, trắng… gợi nên cảnh chập chùng của bóng trăng, bóng cây và bóng hoa. Tất cả làm thành một bức tranh có nhiều tầng lớp, đường nét và hình khối hòa hợp quân quýt và ấm áp thể hiện trong âm hưởng của hai từ lồng, trong một câu thơ vừa lung linh huyền ảo vừa cổ kính trang nghiêm.
Trả lời câu 3 (trang 142 sgk Ngữ Văn 7 Tập 1):
Hai câu thơ cuối của bài Cảnh khuya đã biểu hiện những tâm trạng gì của tác giả? Trong hai câu thơ ấy có từ nào được lặp lại và điều đó có tác dụng như thế nào đối với việc thề hiện tâm trạng của nhà thơ?
Lời giải chi tiết:
Hai câu thơ cuối của bài thơ là cái tình say đắm của tác giả trước vẻ đẹp của thiên nhiên. Có thể nói một trong những lí do khiến “người chưa ngủ” ấy chính là vì cảnh thiên nhiên quá đẹp. Người vì say đắm trước vẻ đẹp thiên nhiên mà không nỡ ngủ. Song hai câu thơ cuối còn khắc hoạ một phương diện khác của Hồ Chí Minh. Bác “chưa ngủ” không chỉ bởi thiên nhiên quá đẹp và quá ư quyến rũ mà còn bởi “Chưa ngủ vì lo nỗi nước nhà”. Cụm từ “chưa ngủ” được nhắc lại hai lần gắn với nỗi băn khoăn về vận nước, điều đó đủ cho thấy tấm lòng thiết tha vì dân vì nước của Bác Hồ.
Trả lời câu 4 (trang 142 sgk Ngữ Văn 7 Tập 1):
Hãy nhận xét về hình ảnh không gian và cách miêu tả không gian trong bài Rằm tháng giêng. Câu thơ thứ hai có gì đặc biệt về từ ngừ và đã gợi ra vẻ đẹp của không gian đêm rằm tháng giêng như thế nào?
Lời giải chi tiết:
– Nhận xét về không gian miêu tả trong bài thơ:
+ Rộng bao la: bởi sự mở ra đến vô biên của dòng sông và bầu trời. Tràn ngập ánh trăng, trời trăng, sông trăng và con thuyền chơ đầy trăng.
+ Tràn ngập ánh trăng: Tiêu đề của bài thơ đã thể hiện ý nghĩa đó, đây là ngày trăng đẹp nhất “Nguyệt chính viên”: “trăng ngày rằm”, hơn nữa đây là mùa trăng đầu tiên của năm, bao sự tinh khôi, mới mẻ, linh thiêng trong “rằm tháng giêng”.
+ Tràn đầy sức xuân: sông xuân, nước xuân, trời xuân, vạn vật căng đầy sự sống.
⟹ Dù là ban đêm nhưng cảnh vật ở đây vẫn phơi phới lồng lộng rất đẹp và đầy sức sống.
– Cách miêu tả:
+ Không miêu tả cụ thể chi tiết.
+ Chú ý sự khái quát của toàn cảnh và sự hài hòa giữa các cảnh vật.
– Nét đặc biệt về từ ngữ của câu thơ thứ hai:
+ Ba chữ xuân nối tiếp nhau: xuân giang, xuân thủy, xuân thiên.
+ Ý nghĩa: thể hiện sự tràn đầy của sức xuân và sắc xuân, tạo cảm giác sức sống ấy đang ùn ùn trỗi dậy, đây là một mùa xuân đang ở trong trạng thái chuyển động lớn dần, lớn dần lên.
Trả lời câu 5 (trang 142 sgk Ngữ Văn 7 Tập 1):
Trong bài Nguyên tiêu (phiên âm) gợi cho em nhớ tới tứ thơ, câu thơ và hình ảnh nào trong thơ cổ Trung Quốc có trong SGK Ngữ văn 7 tập 1?
Lời giải chi tiết:
Bài Nguyên tiêu (Rằm tháng giêng) có nhiều hình ảnh và từ ngữ rất tương đồng với những hình ảnh và từ ngữ trong nhiều câu thơ ở Trung Quốc, đặc biệt là thơ Đường.
– Hai chữ yên ba rất thường gặp trong thơ cổ điển Trung Quốc Việt Nam nói chung, thơ Đường nói riêng, rất tiếc câu thơ dịch bỏ mất.
– Hai câu cuối từ ngữ âm điệu rất gần gũi với một số câu thơ Đường và thơ cổ điển quen thuộc: chẳng hạn như hai câu cuối của bài Phong Kiều dạ bạc của Trương Kế đời Đường:
Cơ Tô thành ngoại Hàn San tự
Dạ bán chung thanh đáo khách thuyền.
Dịch thơ:
Thuyền ai đậu bến Cô Tô
Nửa đêm nghe tiếng chuông chùa Hàn San.
Hoặc câu cuối bài Ngư nhân của Không Lộ Thiền sư đời Lí:
Quá ngọ tinh lai tuyết mãn thuyền.
Dịch thơ:
Quá trưa tỉnh dậy, tuyết che đầy thuyền.
Ngoài ra ý thơ “nước liền trời” ở câu 2 khiến người đọc liên tưởng cảnh quan gác Đằng Vương của Vương Bột:
Lạc hà dữ cô lộ tề phi
Thu thủy cộng trường thiên nhất sắc.
(Ráng trời cùng bay với cò lẻ
Nước thu một màu với trời cao.)
Điều này cho thấy màu sắc cổ điển đậm nét trong phong cách thơ Hồ Chí Minh.
Trả lời câu 6 (trang 142 sgk Ngữ Văn 7 Tập 1):
Cảnh khuya và Rằm tháng giêng được viết trong những năm đầu rất khó khăn của cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp. Hai bài thơ đó đã biểu hiện tâm hồn và phong thái của Bác Hồ như thế nào trong hoàn cảnh ấy?
Lời giải chi tiết:
Mặc dù ra đời trong hoàn cảnh hết sức khó khăn của đất nước, vận mệnh dân tộc đang nghìn cân treo sợi tóc, nhưng hai bài thơ vẫn thể hiện được phong thái ung dung, tình thần lạc quan của Bác, cụ thể là:
– Tâm hồn chan hòa thiên nhiên, say đắm thưởng ngoạn vẻ đẹp của thiên nhiên trong mọi hoàn cảnh.
– Hình ảnh trong hai bài thơ mang đậm vẻ đẹp cổ điển, những hình ảnh quen thuộc của thơ ca cổ phương Đông: con thuyền, dòng sông, ánh trăng, giọng thơ khỏe khoắn, trẻ trung.
– Cả hai bài thơ đều thể hiện vẻ đẹp ung dung tự tại của người chiến sĩ Cách mạng, đêm ngày lo vận nước.
Trả lời câu 7 (trang 142 sgk Ngữ Văn 7 Tập 1):
Hai bài thơ đều miêu tả cảnh trăng ở chiến khu Việt Bắc. Em hãy nhận xét cảnh trăng ở mồi bài có nét đẹp riêng như thế nào?
Lời giải chi tiết:
Tuy hai bài thơ đều viết về trăng ở chiến khu Việt Bắc, nhưng ở mỗi bài vẻ đẹp của trăng lại được người thi sĩ cảm nhận bằng một vẻ riêng.
Trăng trong Cảnh khuya là ánh trăng đã được nhân hoá. Trăng lồng bóng vào cây cổ thụ để giãi “hoa” (hoa trăng) trên mặt đất. Cảnh vật như hiện ra lồng lộng dưới ánh trăng. Thêm nữa, tiếng suối trong đêm trong trẻo như tiếng ai đang ngân nga hát càng làm cho trăng khuya thêm mơ mộng.
Trong khi đó, trăng trong “Rằm tháng riêng” là trăng xuân, trăng mang không khí và hương vị của mùa xuân. Cảnh ở đây là cảnh trăng ở trên sông, có con thuyền nhỏ trong sương khói. Nhưng điểm đặc biệt nhất phải nói đến đó là sự chan hoà của ánh trăng như tràn đầy cả con thuyền nhỏ.
Luyện tập
Tìm đọc và chép lại một số bài thơ, câu thơ của Bác Hồ viết về trăng hoặc cảnh thiên nhiên.
Lời giải chi tiết:
NGẮM TRĂNG
Trong tù không rượu củng không hoa
Cảnh đẹp đêm nay khó hững hờ
Người ngắm trăng soi ngoài cửa sổ
Trăng nhòm khe của ngắm nhà thơ.
TIN THẮNG TRẬN
Trăng vào của sổ đòi thơ
Việc quân đang bận xin chờ hôm sau
Chuông lầu chợt tỉnh giấc thu
Ấy tin thắng trận liên khu báo về.
Bố cục:
* Cảnh khuya: gồm 2 phần
– Phần 1 (2 câu đầu): Bức tranh thiên nhiên cảnh khuya nơi chiến khu Việt Bắc.
– Phần 2 (2 câu cuối): Tâm trạng của Bác.
* Rằm tháng giêng: gồm 2 phần
– Phần 1 (2 câu đầu): Cảnh trăng rằm tháng giêng trên sông Việt Bắc.
– Phần 2 (2 câu cuối): Hình ảnh con người.
Soạn văn: Cảnh khuya, Rằm tháng riêng (hay nhất)
Học sinh xem câu hỏi bên trên.
Lời giải
* Bố cục
Cảnh khuya
– Phần 1 (hai câu đầu): Cảnh khuya tại chiến khu Việt Bắc
– Phần 2 (hai câu cuối): tâm trạng nhà thơ
Rằm tháng riêng
– Phần 1 (hai câu đầu): cảnh đêm trăng tròn
– Phần 2 (hai câu cuối): hoạt động cách mạng trong đêm trăng.
Câu 1 (trang 142 sgk ngữ văn 7 tập 1)
Cảnh khuya và Rằm tháng giêng đều được làm theo thể thất ngôn tứ tuyệt
– Đặc điểm:
+ Mỗi dòng có 7 chữ
+ Mỗi bài thơ có 4 câu
+ Hiệp vần: Chữ cuối cùng của dòng 1- 2- 4
Ngắt nhịp: Câu 1: 3/4
Câu 2 và 3 ngắt nhịp 4/3
Câu 4 ngắt nhịp 2/5
Rằm tháng giêng: Toàn bài ngắt nhịp 4/3
Câu 2 (trang 142 sgk ngữ văn 7 tập 1)
Hai câu thơ trong bài Cảnh khuya miêu tả cảnh trăng sáng
+ Tiếng suối so sánh giống như tiếng hát trong trẻo xa vọng trong đêm như tiếng hát: gợi sự ấm áp, gần gũi.
+ Hình ảnh đặc sắc trong câu thơ thứ hai gợi lên hình ảnh bức tranh với sự giao hòa của ánh trăng với cảnh vật
+ Với một từ “lồng” được sử dụng tới hai lần, nhấn mạnh vào sự hòa quyện giữa ánh trăng với dáng cây cổ thụ
→ Vẻ đẹp của núi rừng Tây Bắc huyền ảo, lung linh, vừa có hình ảnh lại có cả âm thanh êm ái, trong sáng.
Câu 3 (trang 142 sgk ngữ văn 7 tập 1)
Hai câu thơ cuối bài: cái tình say đắm của tác giả trước vẻ đẹp của thiên nhiên
– Người chưa ngủ vì cảnh thiên nhiên Tây Bắc tươi đẹp
– Câu thơ cuối cũng khắc họa hình ảnh vị lãnh tụ trăn trở, mất ngủ vì dân, vì nước của Bác
Câu 4 (trang 142 sgk ngữ văn 7 tập 1)
– Không gian được miêu tả trong bài thơ
+ Không gian rộng lớn của dòng sông và bầu trời, tràn ngập ánh sáng của trăng.
+ Hình ảnh ánh trăng: Tiêu đề của bài thơ đã nhấn mạnh tới vẻ đẹp của đêm trăng rằng, hơn nữa đây lại là mùa trăng đầu tiên trong năm chứa sự tinh khôi.
+ Sức sống mùa xuân: sông xuân, trời xuân, nước xuân
→ Cảnh đêm trăng được miêu tả vẫn phơi phới đẹp và đầy sức sống
– Cách miêu tả:
+ Không miêu tả chi tiết cụ thể
+ Đặc tả vào sự giao hòa giữa không gian trăng với cảnh vật
– Câu thơ thứ hai đặc biệt ở chỗ:
+ Ba chữ xuân nối tiếp: xuân giang, xuân thủy, xuân thiên
+ Thể hiện sự tràn đầy sức xuân và sắc xuân đang trỗi dậy, chuyển động lớn dần
Bài thơ Nguyên tiêu gợi nhớ đến những câu thơ trong bài Phong Kiều dạ bạc của Trương Kế
+ Dạ bán chung thanh đáo khách thuyền
Trương Kế nói tới hình ảnh con thuyền trên sông nước.
Sự khác nhau:
+ “Người khách” ghé thăm tác giả là tiếng chuông chùa (Hàn Sơn)
+ “Người khách” trong bài Rằm Tháng Giêng là ánh trăng bát ngát, mênh mông, đượm tình
Câu 6 (trang 142 sgk ngữ văn 7 tập 1)
Ra đời trong hoàn cảnh khó khăn khi vận mệnh đất nước đang trong tình thế hiểm nguy nhưng bài thơ Rằm tháng giêng vẫn tái hiện được phong thái ung dung của Bác
+ Phong thái ung dung khi thưởng thức vẻ đẹp của tự nhiên trong mọi hoàn cảnh
+ Hình ảnh trong cả hai bài thơ có vẻ cổ điển: con thuyền, ánh trăng, giọng thơ khỏe khoắn, trẻ trung
Cả hai bài thơ đều khắc họa hình ảnh người chiến sĩ Cộng sản yêu nước, hết lòng vì dân vì nước
Câu 7 (trang 142 sgk ngữ văn 7 tập 1)
Cả hai bài thơ đều viết về trăng ở chiến khu Việt Bắc, nhưng ở mỗi bài vẻ đẹp của trăng có nét riêng biệt khác nhau
+ Trong bài cảnh khuya vẻ đẹp ánh trăng đã được nhân hóa, trăng lồng vào bóng cây cổ thụ để in hình trên mặt đất.
+ Tiếng suối trong đêm trong trẻo, vang vọng như càng làm cho trăng trở nên thơ mộng hơn.
– Rằm tháng giêng miêu tả hình ảnh trăng xuân, mang không khí và sư vị của mùa xuân
+ Cảnh dòng sông trăng, con thuyền nhỏ trong sương khói
+ Sự đặc biệt phải nói tới chính là sự chan hòa của hình ảnh ánh trăng như đong đầy trên cả con thuyền.
Luyện tập
Một số câu thơ của Bác Hồ viết về trăng hoặc cảnh thiên nhiên
Ngắm trăng
Trong tù không rượu cũng không hoa
Cảnh đẹp đêm nay khó hững hờ
Người ngắm trăng soi ngoài cửa sổ
Trăng nhòm khe cửa ngắm nhà thơ
Tin thắng trận
Trăng vào cửa sổ đòi thơ
Việc quân đang bận xin chờ hôm sau
Chuông lầu chợt tỉnh giấc thu
Ấy tin thắng trận liên khu báo về
Thư Trung thu 1951
Trung thu trăng sáng như gương
Bác Hồ ngắm cảnh nhớ thương nhi đồng
Sau đây Bác viết mấy dòng
Gửi cho các cháu tỏ lòng nhớ nhung…