Soạn văn: Qua Đèo Ngang
Để giúp các em học sinh học tốt môn Ngữ Văn lớp 7, hocthattot.vn đã sưu tầm, biên soạn các bài soạn văn phong phú từ ngắn gọn, đầy đủ đến chi tiết.
Trong bài học này, chúng ta cùng nhau tìm hiểu bài học về “Qua Đèo Ngang”.
Nội dung chính
1. SOẠN VĂN QUA ĐÈO NGANG SIÊU NGẮN
Bố cục
– Phần 1 (6 câu thơ đầu): Cảnh đèo Ngang khi chiều về
– Phần 2 (còn lại): Nỗi lòng nhà thơ
Hướng dẫn soạn bài
Câu 1: Căn cứ vào lời giới thiệu về thể thất ngôn bát cú Đường luật ở chú thích, em hãy nhận dạng thể thơ của bài Qua Đèo Ngang về số câu, số chữ trong câu, cách gieo vần, phép đối giữa câu 3, câu 4, câu 5 với câu 6.
Trả lời:
– Bài thơ Qua đèo ngang là bài thơ thất ngôn bát cú Đường luật
– Dấu hiệu:
+ bài thơ có tám câu mỗi câu bảy chữ hợp vần ở chữ cuối câu một và chữ cuối các câu chẵn( 1,2,4,6,8)
+ có phép đối ở các cặp câu 3,câu 4 và câu 5, câu 6
Câu 2: Cảnh tượng Đèo Ngang được miêu tả ở thời điểm nào trong ngày? Thời điểm đó có lợi thế gì trong việc bộc lộ tâm trạng của tác giả?
Trả lời:
– Cảnh tượng đèo Ngang được miêu tả vào lúc xế tà (trời đã về chiều , ngày sắp tàn)
– Thời điểm đó có những lợi thế rất lớn khi bộc lộ tâm trạng cô đơn của tác giả khi qua đèo Ngang
+ Thời điểm này thường dễ gợi buồn cho lòng người vì đó thường là thời gian con người được sum họp cùng gia đình trong khi mình lại cô đơn nơi này
+ ca dao dân ca cũng rất hay lấy cảnh chiều để gợi tâm trạng
Chiều chiều ra đứng ngõ sau
Trông về quê mẹ ruột đau chín chiều
Vẳng nghe chim vịt kêu chiều
Bâng khuâng nhớ mẹ chín chiều ruột đau
Câu 3: Cảnh Đèo Ngang được miêu tả gồm những chi tiết gì?
Trả lời:
– Cảnh đèo Ngang được miêu tả bằng những chi tiết
+ cỏ cây, hoa lá, tiếng chim cuốc
+ lác đác, mấy nhà, vài chú tiều
+ các từ láy lom khom,lác đác các từ tượng thanh quốc quốc gia gia được dùng khéo léo giàu khả năng gợi hình biểu cảm
Câu 4: Hãy nhận xét về cảnh tượng đèo Ngang qua sự miêu tả của Bà Huyện Thanh Quan.
Trả lời:
– Qua miêu tả của Bà Huyện Thanh Quan cảnh tượng đèo Ngang hiện lên với bức tranh thiên nhiên hoang sơ bát ngát núi đèo có sự sống con người nhưng vắng lặng, qua đó bộc lộ tâm trạng cô đơn u buồn của tác giả
Câu 5: Hãy hình dung tâm trạng của Bà Huyện Thanh Quan khi qua Đèo Ngang. Tâm trạng đó được thể hiện qua hai hình thức: mượn cảnh nói tình và trực tiếp tả tình như thế nào?
Trả lời:
– Khi qua đèo Ngang tâm trạng tác giả thấy cô đơn hoài cổ trong nỗi nhớ nước thương nhà thấm đậm tâm hồn
– Tâm trạng đó được thể hiện qua hai hình thức
+ mượn cảnh nói tình (cảnh chiều tà ở đèo Ngang, tiếng chim cuốc nhớ nước, tiếng chim đa đa thương nhà)
+ trực tiếp tả tình: câu thơ cuối bài (Một mảnh tình riêng ta với ta)
Câu 6: Nói đến mảnh tình riêng giữa cảnh: trời, non, nước bao la ở Đèo Ngang thì có gì khác với cách nói một mảnh tình riêng trong một không gian chật hẹp.
Trả lời:
– Nói đến mảnh tình riêng giữa cảnh trời non nước bao la ở đèo Ngang khác với nói mảnh tình riêng ttrong không gian chật hẹp ở chỗ nó thể hiện tương quan đối lập: trời non, nước càng bao la càng rộng thì mảnh tình riêng càng nặng nề u uất
Luyện tập
Bài 1: Tìm hàm nghĩa của cụm từ Ta với ta
Trả lời:
– Hàm nghĩa của cụm từ ta với ta: hai từ ta ở đây đều chỉ tác giả chỉ có mình tác giả . Qua đó khắc sâu hơn nữa tâm trạng cô đơn trống trải u buồn giữa thiên nhiên đất trời mênh mông hoang vắng nơi xứ lạ của Bà Huyện Thanh Quan
2. SOẠN VĂN QUA ĐÈO NGANG CHI TIẾT
3. SOẠN VĂN QUA ĐÈO NGANG HAY NHẤT
Soạn văn: Qua Đèo Ngang (chi tiết)
Học sinh xem câu hỏi bên trên.
Lời giải
Trả lời câu 1 (trang 103 sgk Ngữ Văn 7 Tập 1):
Căn cứ vào lời giới thiệu về thể thất ngôn bát cú Đường luật ở chú thích, em hãy nhận dạng thể thơ của bài Qua Đèo Ngang về số câu, số chữ trong câu, cách gieo vần, phép đối giữa câu 3, câu 4, câu 5 với câu 6.
Lời giải chi tiết:
Qua Đèo Ngang là một bài thơ thất ngôn bát cú Đường luật.
– Bài thơ này có 8 câu mỗi câu bảy chữ, hợp vần ở chữ cuối câu một và chữ cuối các câu chẵn (1, 2, 4, 6 và 8).
– Trong bài thơ, câu 3 đối với câu 4, câu 5 đối với câu 6. Nói cách khác, có phép đối ở bốn câu giữa.
Trả lời câu 2 (trang 103 sgk Ngữ Văn 7 Tập 1):
Cảnh tượng Đèo Ngang được miêu tả ở thời điểm nào trong ngày? Thời điểm đó có lợi thế gì trong việc bộc lộ tâm trạng của tác giả?
Lời giải chi tiết:
Cảnh tượng đèo Ngang được miêu tả vào lúc xế tà (đã về chiều). Thời điểm này là thời điểm ngày sắp tàn. Đó chính là thời điểm dễ gợi nỗi buồn cho lòng người. Ngay ở dân ca Việt Nam từ ngàn xưa cũng từng cho thấy:
– Chiều chiều ra đứng ngõ sau
Ngó về quê mẹ ruột đau chín chiều.
– Lẳng nghe chim vịt kêu chiều
Bâng khuâng nhớ bạn chín chiều ruột đau.
Thời điểm xế tà là lợi thế để tác giả bộc lộ tâm trạng cô đơn của mình lúc qua đèo.
Trả lời câu 3 (trang 103 sgk Ngữ Văn 7 Tập 1):
Cảnh Đèo Ngang được miêu tả gồm những chi tiết gì?
Lời giải chi tiết:
Cảnh đèo Ngang được miêu tả gồm các chi tiết: cỏ, cây, hoa, lá, dãy núi, con sông, cái chợ, mây túp nhà, có tiếng chim cuốc và chim đa đa, có vài chú tiều (người đốn củi). Nhà thơ khéo dùng các từ láy lom khom, lác đác, các từ tượng thanh quốc quốc, gia gia đặc biệt gợi hình và gợi cảm, càng gợi lên cảm giác hoang vắng, quạnh hiu.
Trả lời câu 4 (trang 103 sgk Ngữ Văn 7 Tập 1):
Hãy nhận xét về cảnh tượng đèo Ngang qua sự miêu tả của Bà Huyện Thanh Quan.
Lời giải chi tiết:
Qua đèo Ngang là một bức tranh thiên nhiên có sự sống con người nhưng hoang sơ, núi đèo bát ngát, vắng lặng và buồn thể hiện một tâm trạng cô đơn, bâng khuâng, buồn nhớ của tác giả.
Trả lời câu 5 (trang 103 sgk Ngữ Văn 7 Tập 1):
Hãy hình dung tâm trạng của Bà Huyện Thanh Quan khi qua Đèo Ngang. Tâm trạng đó được thể hiện qua hai hình thức: mượn cảnh nói tình và trực tiếp tả tình như thế nào?
Lời giải chi tiết:
– Mượn cảnh nói tình: thông qua thời gian và không gian hình thức:
+ Gia gia – vừa mô phỏng tiếng chim như đồng âm với nó còn có nghĩa là nhà. Nỗi nhớ nhà đang trào dâng trong lòng người nữ sĩ xa quê, trong cảnh chiều hôm người ta tìm về mái ấm gia đình, còn bà lại đang dừng chân chống hoang sơ hiu quạnh, nhớ nhà là phải lắm.
+ Con quốc quốc – mô phỏng tiếng chim kêu và đồng âm với nó quốc quốc là đất nước, Tổ quốc. Bà là nho sĩ xứ Bắc Hà quặn lòng nhớ về Thăng Long xưa, nhớ về quá khứ của đất nước lúc còn hưng thịnh, lúc triều Nguyễn chưa dời kinh đô vào Huế.
– Trực tiếp tả tình: Thể hiện qua câu cuối của bài thơ “Một mảnh tìn riêng ta với ta”. Mảnh tình riêng đó thật sâu sắc, thấm thía.
Trả lời câu 6 (trang 104 sgk Ngữ Văn 7 Tập 1):
Nói đến mảnh tình riêng giữa cảnh: trời, non, nước bao la ở Đèo Ngang thì có gì khác với cách nói một mảnh tình riêng trong một không gian chật hẹp.
Lời giải chi tiết:
Nói đến một mảnh tình riêng giữa cảnh trời, non, nước bao la ở đèo Ngang là thể hiện một tương quan đối lập: trời, non, nước càng bao la, cao rộng bao nhiêu thì mảnh tình riêng càng nặng nề u uất bấy nhiêu! Dĩ nhiên là khác với nói một mảnh tình riêng trong một không gian chật hẹp.
Luyện tập
Tìm hàm nghĩa của cụm từ Ta với ta.
Trả lời:
“Ta với ta” chỉ chính bản thân tác giả, thể hiện nỗi cô đơn sâu sắc.
Tác giả:
Bà Huyện Thanh Quan (chưa rõ năm sinh, năm mất), tên thật là Nguyễn Thị Hinh, người làng Nghi Tàm nay thuộc quận Tây Hồ, Hà Nội. Chồng bà làm tri huyện Thanh Quan (thuộc Thái Bình ngày nay), do đó có tên gọi là Bà Huyện Thanh Quan. Bà là một nữ sĩ vào loại tài danh hiếm có thời phong kiến. Tác phẩm của bà hiện còn lại sáu bài thơ trong đó có bài Qua Đèo Ngang nổi tiếng.
Thể loại
Bài thơ này được viết theo thể thất ngôn bát cú. Đây là một trong hai dạng cơ bản, phổ biến nhất của thơ Đường luật, gồm thất ngôn bát cú (7 chữ, 8 câu) và thất ngôn tứ tuyệt (7 chữ, 4 câu). Thơ thất ngôn bát cú Đường luật có những quy định rất chặt chẽ về bố cục (tổ chức cơ bản về nội dung và hình thức), luật (quy định về vần, thanh trong cả bài, đối giữa các cặp câu 3 – 4, 5 – 6), niêm (sự liên kết giữa các câu 1 – 8, 2 – 3, 4 – 5, 6 – 7).
Bố cục
Bố cục : đề – thực – luận – kết
– 2 câu đề : cái nhìn chung về cảnh vật
– 2 câu thực : miêu tả cuộc sống con người
– 2 câu luận : tâm trạng tác giả
– 2 câu kết : nỗi cô đơn lên cao
Soạn văn: Qua Đèo Ngang (hay nhất)
Học sinh xem câu hỏi bên trên.
Lời giải
* Bố cục : đề – thực – luận – kết
– 2 câu đề : cái nhìn chung về cảnh vật
– 2 câu thực : miêu tả cuộc sống con người
– 2 câu luận : tâm trạng tác giả
– 2 câu kết : nỗi cô đơn lên cao
Câu 1 (trang 103 sgk ngữ văn 7 tập 1)
Qua Đèo Ngang thuộc thể loại
Thất ngôn bát cú
+ Tám câu, mỗi câu 7 chữ
+ Cách gieo vần: cuối các câu 1, 2, 4, 6, 8
+ Câu 3 và 4 đối nhau, câu 5 và câu 6 đối nhau
Câu 2 (trang 105 sgk ngữ văn 7 tập 1)
Cảnh tượng Đèo Ngang được nêu trong bài: thời điểm chiều tà
→ Thời điểm chiều tà gợi lên những nỗi buồn, nhất là người phụ nữ xa nhà
Câu 3 (trang 105 sgk ngữ văn 7 tập 1)
– Cảnh vật gồm có: cỏ, cây, hoa, lá, dãy núi, con sông, cái chợ, mấy túp nhà, có tiếng chim cuốc và chim đa đa, có vài chú tiều phu
– Cảnh Đèo Ngang rậm rạp, um tùm, hoang vắng: cỏ cây chen đá
– Con người xuất hiện thưa thớt, ít ỏi: lác đác chợ mấy nhà, tiều vài chú
– Tiếng kêu quốc quốc, gia gia khắc khoải càng gợi lên cảm giác buồn giữa không gian hoang vắng
Câu 4 (Trang 105 sgk ngữ văn 7 tập 1)
Cảnh tượng ở Đèo Ngang: um tùm cỏ cây, hoang vắng, thưa thớt con người
– Tiếng chim quốc quốc kêu trong bi thiết càng làm tăng thêm nỗi buồn, sự hoang vắng
→ Cảnh vật hoang sơ, thưa thớt càng làm nỗi nhớ quê hương dâng lên và làm nỗi buồn, nỗi cô đơn, âm thầm của mình khi đối diện với thiên nhiên
Câu 5 (trang 87 sgk ngữ văn 7 tập 1)
Tâm trạng của Bà Huyện Thanh Quan khi Đèo Ngang là tâm trạng cô đơn, nhớ nhà, nhớ nước
– Tác giả mượn cảnh vật để giãi bày tâm trạng
– Mượn tiếng chim để gợi nhớ quá khứ nước nhà
– Câu thơ cuối biểu cảm trực nỗi buồn, nỗi cô đơn thầm kín, hướng nội của tác giả
⇒ Tâm trạng của tác giả: buồn, cô đơn, hoài cổ
Câu 6 (trang 87 sgk ngữ văn 7 tập 1)
Một mảnh tình riêng với ta giữa cảnh trời, non, nước bao la ở Đèo Ngang khác với những không gian khác
– Tác giả đối diện với không gian hoang vắng, hiu quạnh → cảm thấy cô đơn và nỗi buồn nhân lên gấp bội