Soạn văn: Ôn tập về phần tập làm văn
Để giúp các em học sinh học tốt môn Ngữ Văn lớp 7, hocthattot.vn đã sưu tầm, biên soạn các bài soạn văn phong phú từ ngắn gọn, đầy đủ đến chi tiết.
Trong bài học này, chúng ta cùng nhau tìm hiểu bài học về “Ôn tập về phần tập làm văn”.
Nội dung chính
1. SOẠN VĂN ÔN TẬP VẦ PHẦN TẬP LÀM VĂN SIÊU NGẮN
Văn biểu cảm
Câu 1: Hãy ghi lại tên các bài văn biểu cảm được học và đọc trong Ngữ văn 7, tập một (chỉ ghi các bài văn xuôi).
Trả lời:
Các văn bản biểu cảm đã được học:
– Cổng trường mở ra ( Lý Lan)
– Mẹ tôi ( Ét- môn- đô đơ A-mi-xi)
– Một thứ quà của lúa non: cốm ( Thạch Lam)
– Sài Gòn tôi yêu (Minh Hương)
– Mùa xuân của tôi (Vũ Bằng)
Câu 2: Chọn trong các bài văn đó một bài mà em thích, và cho biết văn biểu cảm có những đặc điểm gì.
Trả lời:
Đặc điểm của văn biểu cảm
– Mỗi bài văn biểu cảm chỉ tập trung biểu đạt một tình cảm chủ yếu
– Để biểu đạt tình cảm ấy người viết có thể chọn một hình ảnh tượng trưng ẩn dụ để gởi gắm tình cảm, tư tưởng hoặc biểu đạt bằng cách trực tiếp
– Bài văn biểu cảm có bố cục ba phần như các bài văn khác:
+ Mở bài: nêu đối tượng biểu cảm, khái quát cảm xúc ban đầu
+ Thân bài: nêu cảm nghĩ về đối tượng
+ Kết bài: Khẳng định lại cảm xúc mà mình dành cho đối tượng
– Tình cảm trong bài văn phải rõ ràng trong sáng chân thực thì bài viết mới có giá trị
Câu 3: Yếu tố miêu tả có vai trò gì trong văn biểu cảm?
Trả lời:
Vai trò của yếu tố miêu tả trong văn biểu cảm: chọn những chi tiết, thuộc tính sự việc có khả năng gợi cảm để biểu đạt cảm xúc tư tưởng, nếu thiếu đi bài viết sẽ mơ hồ, thiếu cụ thể.
Câu 4: Yếu tố tự sự có ý nghĩa gì trong văn biểu cảm?
Trả lời:
Ý nghĩa của yếu tố tự sự trong văn biểu cảm: có tác dụng gợi cảm gợi nhớ ý nghĩa sâu xa của sự việc, buộc ta suy ngẫm.
Câu 5: Khi muốn bày tỏ tình thương yêu, lòng ngưỡng mộ, ngợi ca đối với một con người, sự vật, hiện tượng thì em phải nêu lên được điều gì của con người, sự vật, hiện tượng đó.
Trả lời:
Khi muốn bày tỏ tình yêu thương ngưỡng mộ ngợi ca đối với con người, sự vật, hiện tượng ta phải nêu lên được tính chất đặc điểm cơ bản nổi trội của sự vật hiện tượng đó, bày tỏ tình cảm chân thực trong sáng
Câu 6: Ngôn ngữ biểu cảm đòi hỏi phải sử dụng các phương tiện tu từ như thế nào? (Lấy ví dụ ở bài Sài Gòn tôi yêu và Mùa xuân của tôi)
Trả lời:
– Ngôn ngữ biểu cảm đòi hỏi phải sử dụng tất cả các biện pháp tu từ để làm nên yếu tố tạo hình gợi cảm xúc
– Ngôn ngữ biểu cảm cần gần với thơ, có tính trữ tình cao
Câu 7: Kẻ lại bảng sau vào vở và điền vào ô trống nội dung khái quát trong bố cục bài văn biểu cảm.
Nội dung văn bản biểu cảm | |
Mục đích biểu cảm | |
Phương tiện biểu cảm |
Trả lời:
Nội dung biểu cảm | Biểu đạt tình cẩm cảm xúc đánh giá về con người thế giới xung quanh |
Mục đích biểu cảm | Khêu gợi lòng đồng cảm với mọi người |
Phương tiện biểu cảm | Trực tiếp, gián tiếp |
Câu 8: Kẻ lại bảng sau vào vở và điền vào ô trống nội dung khái quát trong bố cục bài văn biểu cảm.
Mở bài | |
Thân bài | |
Kết bài |
Trả lời:
Mở bài | Nêu đối tượng biểu cảm, khái quát cảm xúc ban đầu |
Thân bài | Nêu cảm nghĩ về đối tượng |
Kết bài | Khẳng định lại cảm xúc mà mình dành cho đối tượng |
Văn nghị luận
Câu 1: Hãy ghi lại tên các bài nghị luận văn học đã học và đọc trong Ngữ văn 7, tập hai.
Trả lời:
Tên các bài văn nghị luận đã học:
– Tinh thần yêu nước của nhân dân ta- Hồ Chí Minh
– Sự giàu đẹp của tiếng Việt- Đặng Thai Mai
– Đức tính giản dị của Bác Hồ- Phạm Văn Đồng
– Ý nghĩa văn chương – Hoài Thanh
Câu 2: Trong đời sống, trên báo chí và trong sách giáo khoa, em thấy văn bản nghị luận xuất hiện trong những trường hợp nào, dưới dạng những bài gì? Nêu một số ví dụ.
Trả lời:
– Trong cuộc sống trên báo chí, trong sách giáo khoa văn bản nghị luận xuất hiện trong những trường hợp: bàn luận về các hiện tượng đời sống: ăn mặc, nói năng , đạo đức , giáo dục, vấn đề môi trường, …
– Các dạng thức xuất hiện
+ trên báo: các bài xã luận, diễn đàn, bàn về,…
+ trên sách giáo khoa: bài văn nghị luận, hội thảo, chuyên đề,..
Câu 3: Trong bài văn nghị luận, phải có những yếu tố cơ bản nào? Yếu tố nào là chủ yếu?
Trả lời:
– Trong bài văn nghị luận cần có các yếu tố cơ bản: luận điểm, luận cứ, lập luận
– Yếu tố chủ yếu là lập luận
Câu 4: Luận điểm là gì? Hãy cho biết những câu sau đâu là luận điểm và giải thích vì sao?
a) Nhân dân ta có một lòng nồng nàn yêu nước.
b) Đẹp thay Tổ quốc Việt Nam!
c) Chủ nghĩa anh hùng trong chiến đấu và sản xuất.
d) Tiếng cười là vũ khí của kẻ mạnh.
Trả lời:
– Luận điểm là những kết luận có tính khái quát, có ý nghĩa phổ biến đối với xã hội được đưa ra dưới hình thức phủ định hoặc khẳng định
– Các câu là luận điểm là: câu a và câu d vì chứa đựng một quan điểm tư tưởng nào đó
Câu 5: Có người nói: Làm văn chứng minh cũng dễ thôi, chỉ cần nêu luận điểm và dẫn chứng là xong. Ví dụ sau khi nêu luận điểm “Tiếng Việt ta giàu đẹp”, chỉ cần dẫn ra câu ca dao: Trong đầm gì đẹp bằng sen, Lá xanh bông trắng lại chen nhị vàng… là được.
Theo em, nói như vậy có đúng không? Để làm được văn chứng minh, ngoài luận điểm và dẫn chứng, còn cần phải có thêm điều gì? Có cần chú ý tới chất lượng của luận điểm và dẫn chứng không? Chúng như thế nào thì đạt yêu cầu?
Trả lời:
– Nói như vậy là không đúng
– Để làm được văn chứng minh ngoài luận điểm và dẫn chứng cần có phân tích diễn giải vấn đề cần chứng minh
– Cần chú trọng quan tâm tới chất lượng của luận điểm và dẫn chứng, chúng phải chính xác chân thực có tính khái quát mới tạo nên thành công cho bài viết
Câu 6: Cho hai đề tập làm văn sau:
a) Giải thích câu tục ngữ: Ăn quả nhớ kẻ trồng cây.
b) Chứng minh rằng Ăn quả nhớ kẻ trồng cây là một suy nghĩ đúng đắn.
Hãy cho biết cách làm hai đề này có gì giống nhau và khác nhau. Từ đó suy ra nhiệm vụ giải thích và chứng minh khác nhau như thế nào?
Trả lời:
– Cách làm hai đề đã cho:
+ giống nhau: cùng nói về câu tục ngữ Ăn quả nhớ kẻ trồng cây
+ khác nhau: về nhiệm vụ
- Đề a yêu cầu giải thích rõ câu tục ngữ này có ý nghĩa gì để từ đó rút ra bài học
- Đề b là chứng minh câu tục ngữ bằng lí lẽ và dẫn chứng để khẳng đinh nó là đúng
– Nhiệm vụ của giải thích và chứng minh khác nhau:
+ giải thích: là làm cho người đọc hiểu rõ vấn đề
+ chứng minh: là dùng lí lẽ dẫn chứng thuyết phụ khẳng định hay phủ định điều cần chứng minh
Đề văn tham khảo
Đề 1: Bạn em không chỉ ham thích trò chơi điện tử, truyền hình, ca nhạc,… mà tỏ ra thờ ơ, không quan tâm đến thiên nhiên. Em hãy chứng minh cho bạn thấy rằng thiên nhiên chính là nơi đem lại cho ta sức khỏe, sự hiểu biết và niềm vui vô tận, và vì thế, chúng ta cần gần gũi với thiên nhiên, yêu mến thiên nhiên.
Đề 2: Do không được nghe giảng về câu tục ngữ Nhất canh trì, nhị canh viên, tam canh điền, nhiều người không hiểu những từ Hán Việt có trong câu ấy nghĩa là gì, người xưa muốn nói điều gì qua câu tục ngữ ấy và nói như thế có lí hay không.
Đề 3: Có người sau khi đọc Những trò lố hay là Va – ren và Phan Bội Châu vạch tội hay thét mắng vào mặt Va – ren mà chỉ im lặng, với nụ cười ruồi thoáng qua, “kín đáo, vô hình” trên gương mặt. Người đó cũng không hiểu vì sao “cái im lặng dửng dưng của Phan Bội Châu lại có thể “làm cho Va – ren sửng sốt cả người”.
Em đã học kĩ tác phẩm này, vậy hãy giải thích cho người đó rõ.
Đề 4: Hãy chứng minh rằng: Trong trích đoạn Nỗi oan hại chồng, nhân vật Thị Kính không chỉ chịu khổ vì bị oan mà còn mang nỗi nhục của một thân phận nghèo hèn bị kẻ giàu có, tàn ác khinh rẻ.
Đề 5: Chép lại đoạn văn sau:
Dân ta có một lòng nồng nàn yêu nước. Đó là một truyền thống quý báu của ta. Từ xưa đến nay, mỗi khi Tổ quốc bị xâm lăng, thì tinh thần ấy lại sôi nổi, nó kết thành một làn sóng vô cùng mạnh mẽ, to lớn, nó lướt qua mọi sự nguy hiểm, khó khăn, nó nhấn chìm tất cả lũ bán nước và lũ cướp nước.
a) Tìm các trạng ngữ của đoạn văn trên và nêu rõ công dụng của các trạng ngữ ấy.
b) Chỉ ra một trường hợp dùng cụm C-V làm thành phần của cụm từ trong đoạn văn trên. Cấu tạo của cụm C-V ấy có gì đặc biệt.
c) Câu đầu của đoạn văn trên có sử dụng biện pháp đảo trật tự từ trong một cụm từ làm phụ ngữ. Hãy chỉ ra từ nào đã được đảo trật tự từ và nêu tác dụng của biện pháp ấy trong câu văn.
d) Trong câu cuối của đoạn văn trên, tác giả đã dùng hình ảnh nào để thể hiện cụ thể sức mạnh của tinh thần yêu nước? Nêu giá trị của việc sử dụng hình ảnh ấy.
e) Trong câu cuối đoạn văn trên có một loạt động từ được sử dụng rất thích hợp. Hãy nêu các động từ ấy và giá trị của từng trường hợp.
Đề 6: Đồng bào ta ngày nay cũng rất xứng đáng với tổ tiên ta ngày trước. Từ các cụ già tóc bạc đến các cháu nhi đồng trẻ thơ, từ những kiều bào ở nước ngoài đến những đồng bào ở vùng tạm bị chiếm, từ nhân dân miền ngược đến miền xuôi, ai cũng một lòng nồng nàn yêu nước, ghét giặc. Từ những chiến sĩ ngoài mặt trận chịu đói mấy ngày để bám sát lấy giặc đặng tiêu diệt giặc, đến những công chức ở địa phương nhịn ăn để ủng hộ bộ đội, từ những phụ nữ khuyên chồng con đi tòng quân mà mình thì xung phong giúp việc vận tải, cho đến các bà mẹ chiến sĩ săn sóc yêu thương bộ đội như con đẻ của mình. Từ những nam nữ công nhân và nông dân thi đua tăng gia sản xuất, không quản khó nhọc để giúp một phần vào kháng chiến, cho đến những đồng bào điền chủ quyên đất ruộng cho Chính phủ,… Những cử chỉ cao quý đó, tuy khác nhau nơi việc làm, nhưng đều giống nhau nơi lòng nồng nàn yêu nước.
(Hồ Chí Minh, Tinh thần yêu nước của nhân dân ta)
Đọc kĩ đoạn văn trên và cho biết:
a) Câu mở đoạn và câu kết đoạn
b) Biện pháp liệt kê đã được sử dụng rộng rãi trong đoạn văn trên. Hãy nêu tác dụng của biện pháp ấy trong đoạn văn đối với việc chứng minh luận điểm cơ bản của bài văn: “Dân ta có một lòng nồng nàn yêu nước. Đó là một truyền thống quý báu của ta”.
c) Viết một đoạn văn có sử dụng ba lần mô hình “từ… đến… “.
Đề 7: Tiếng Việt có những đặc sắc của một thứ tiếng đẹp, một thứ tiếng hay. Nói thế có nghĩa là nói rằng: tiếng Việt là một thứ tiếng hài hòa về mặt âm hưởng, thanh điệu mà cũng rất tế nhị, uyển chuyển trong cách đặt câu. Nói thế cũng có nghĩa là nói rằng: tiếng Việt có đầy đủ khả năng để diễn đạt tình cảm, tư tưởng của người Việt Nam và để thỏa mãn cho yêu cầu của đời sống văn hóa nước nhà qua các thời kì lịch sử.
(Đặng Thai Mai, Sự giàu đẹp của tiếng Việt)
Đọc đoạn văn trên và cho biết:
a) Câu văn nào nêu luận điểm và những câu nào làm nhiệm vụ giải thích luận điểm ấy?
b) Tác giả đã giải thích thế nào về cái đẹp và cái hay của tiếng Việt? Hai phẩm chất ấy có quan hệ với nhau như thế nào?
Đề 8: Lựa chọn câu đúng trong các bài tập sau đây:
a) Trong bài văn nghị luận:
– Không thể có yếu tố miêu tả, trữ tình;
– Có yếu tố miêu tả, kể chuyện hay trữ tình;
– Có thể có yếu tố miêu tả, kể chuyện hay trữ tình nhưng các yếu tố ấy không giữ vai trò quan trọng.
b) Trong tác phẩm trữ tình:
– Chỉ thế hiện trực tiếp tình cảm, thái độ của tác giả;
– Tình cảm, thái độ của tác giả được thể hiện qua bức tranh thiên nhiên và đời sống con người;
– Không có hình ảnh thế giới khách quan bên ngoài chủ thể trữ tình.
c) Bài văn nghị luận nào cũng phải có:
– Luận điểm cơ bản và hệ thống các luận điểm chi tiết;
– Hệ thống các luận điểm chi tiết nhưng không nhất thiết phải có luận điểm cơ bản;
– Luận điểm cơ bản nhưng không nhất thiết phải có hệ thống luận điểm chi tiết.
2. SOẠN VĂN ÔN TẬP VẦ PHẦN TẬP LÀM VĂN CHI TIẾT
3. SOẠN VĂN ÔN TẬP VẦ PHẦN TẬP LÀM VĂN HAY NHẤT
Soạn văn: Ôn tập về phần tập làm văn (chi tiết)
Học sinh xem câu hỏi bên trên.
Lời giải
VĂN BIỂU CẢM
Câu 1 (trang 139 sgk Ngữ Văn 7 Tập 2):
Ghi lại tên các bài văn xuôi là văn biểu cảm ở Ngữ văn 7 Tập một
(1) Cổng trường mờ ra.
(2) Mẹ tôi.
(3) Một thứ quà của lúa non: cốm.
(4) Sài Gòn tôi yêu.
(5) Mùa xuân của tôi.
Câu 2 (trang 139 sgk Ngữ Văn 7 Tập 2):
ài Mùa xuân của tôi đã biểu đạt được những tình cảm đẹp, thấm nhuần tư tưởng yêu thiên nhiên, quê hương, yêu con người… của Vũ Bằng khi ở đất phương Nam vời vợi khôn nguôi mùa xuân ở Hà Nội. Nỗi nhớ này đi cùng hoàn cảnh chia cắt đất nước thời chiến tranh chống Mĩ nên nó càng đau đáu.
Nỗi nhớ ấy được gợi tả lại bằng những nét tinh tế. Không khí xuân của đất trời: “mưa riêu riêu, gió lành lạnh, tiếng nhạc kêu trong đêm xanh”, của sinh hoạt xuân ở con người. “Có tiếng trống chèo vọng lại từ những thôn xóm xa xa” và cụ thể hơn, gợi hơn là hình ảnh: “Có câu hát huê tình của cô gái đẹp như thơ mộng”.
Không khí xuân vào nhà mình, và tác giả cho ta thấy một khung cảnh đầm ấm hạnh phúc. Cảm giác tâm linh khi sắp gặp lại ông bà tổ tiên với bàn thờ, đèn nến, nhang trầm, với tình cảm gia đình dâng lên yêu thương, thắm thiết.. Chỉ cần phân tích một đoạn văn nhỏ ở trên ta sẽ thấy văn biểu cảm có mục đích:
+ Biểu đạt tình cảm, tư tưởng, cảm xúc.
+ Sự đánh giá của con người với thế giới xung quanh.
+ Khêu gợi sự đồng cảm nơi người đọc.
Bài văn trên được viết theo
– Thể loại trữ tình. Nó có thể là:
+ Thơ trữ tình.
+ Ca dao trữ tình.
+ Tùy bút.
– Tình cảm, cảm xúc trong văn biểu cảm thường là:
+ Tình cảm đẹp.
+ Gợi tình yêu thương con người, thiên nhiên, yêu quê hương, Tổ quốc.
+ Ghét những thói tầm thường, độc ác, ghét kẻ thù…
– Ngoài cách biểu cảm trực tiếp như tiếng kêu, lời than, văn biểu cảm còn sử dụng các biện pháp tự sự, miêu tả.
Đọc Mùa xuân của tôi ta thấy tác giả nhiều lúc trực tiếp biểu lộ tình cảm.
“Ấy đấy, cái mùa xuân thần thánh của tôi nó làm cho người ta muốn phát điên như thế đấy. Ngồi yên không chịu được. ”
[…] “Đẹp quá đi mùa xuân ơi”
Tác giả cũng dùng những câu văn miêu tả kết hợp với tự sự.
“Trên giàn hoa lí, vài con ong siêng năng đã bay đi kiếm nhị hoa. Chỉ độ tám chín giờ sáng, trên nền trời trong trong có những làn sáng hồng rung động như cánh con ve mới lột.”
Câu 3 (trang 139 sgk Ngữ Văn 7 Tập 2):
Vai trò của yếu tố miêu tả trong văn biểu cảm
Trong bài văn biểu cảm, yếu tố miêu tả cảnh vật, đồ vật, con người chủ yếu là để bộc lộ tư tưởng, tình cảm. Do đó, ta không miêu tả cụ thể, hoàn cảnh chính mà chỉ chọn những chi tiết, thuộc tính, sự việc nào có khả năng gợi cảm để biểu hiện cảm xúc, tư tưởng mà thôi.
Câu 4 (trang 139 sgk Ngữ Văn 7 Tập 2):
Ý nghĩa của yếu tố tự sự trong văn biểu cảm
Yếu tố tự sự có tác dụng gợi cảm rất lớn, nhất là khi kể các hành động cao cả, nghĩa khí, vị tha hoặc các hành vi thiếu đạo đức. Trong văn biểu cảm, cái quan trọng là ý nghĩa sâu xa của sự việc buộc người ta nhớ lâu và suy nghĩ, cảm xúc về nó.
Câu 5 (trang 139 sgk Ngữ Văn 7 Tập 2):
Để bày tỏ tình thương yêu, lòng ngưỡng mộ, ngợi ca đối với một con người, sự vật, hiện tượng, ta phải nêu lên tính chất, đặc điểm cơ bản, nổi bật của con người, sự vật, hiện tượng đó. Ta có thể chọn một hình ảnh có ý nghĩa ẩn dụ, tượng trưng để gửi gắm tình cảm, tư tưởng, hoặc biểu đạt bằng cách thổ lộ trực tiếp những nỗi niềm, cảm xúc trong lòng. Tình cảm trong bài phải rõ ràng, trong sáng, chân thực.
Câu 6 (trang 139 sgk Ngữ Văn 7 Tập 2):
Ngôn ngữ văn biểu cảm đòi hỏi sử dụng rộng rãi các biện pháp tu từ như trong thơ trữ tình.
– Trong Mùa xuân của tôi, Vũ Bằng sử dụng rất nhiều biện pháp tu từ so sánh:
+ Tôi yêu lông mày ai như trăng mới in ngần (…)
+ Không uống rượu mạnh cũng như lòng mình say rượu (…)
+ Nhựa sống ở trong người căng lên như máu căng lên trong lộc của loài nai, như mầm non của cây cối… (ở đây hình ảnh so sánh (máu, mầm non) đã được miêu tả chi tiết gợi cảm, người ta gọi là lối “so sánh nối dài” có khả năng bộc lộ tình cảm đặc biệt)
+ Y như con vật nằm thu hình một nơi trốn rét (Giấu đi sự vật so sánh (chẳng hạn “Tôi y như” câu văn như là sự phát hiện những tình cảm bất ngờ của chính mình nhờ khi mùa xuân đem lại…)
– Nhà văn dùng nhân hóa.
(…) Mầm non của cây cối, nằm im mãi không ngủ được, phải trồi ra thành những cái lá nhỏ li ti, giơ tay vẫy những cặp uyên ương đứng cạnh.
+ Nhà văn dùng
++ Liệt kê đơn: (…) đào hơi phai nhưng nhụy vẫn còn phong, cỏ không xanh biếc […] nhưng trái lại, lại nức một mùi hương man mác.
++ Liệt kê kép: Ai bảo được non đừng thương nước, bướm đừng thương hoa, trăng đừng thương gió, ai cấm được trai thương gái, ai cấm được mẹ yêu con, ai cấm được cô gái còn son nhớ chồng thì mới hết được người mê luyến mùa xuân.
– Trong Sài Gòn tôi yêu ta cũng gặp những biện pháp tu từ trên
– Sài Gòn cứ trẻ hoài (nhân hóa) như một cây tơ đương độ nõn nà […]
Đây là phép liệt kê:
Tôi yêu trong nắng sớm […] Tôi yêu thời tiết trái chứng […]
Tô yêu cả đêm khuya […] Tôi yêu phố phường náo động […]
Yêu cả cái tĩnh lặng của buổi sáng tinh sương […]
Câu 7 (trang 139 sgk Ngữ Văn 7 Tập 2):
Nội dung văn bản biểu cảm | Biểu đạt một tư tưởng tình cảm, cảm xúc về con người, sự vật kỉ niệm,… |
Mục đích biểu cảm | Khêu gợi sự đồng cảm của người đọc, làm cho người đọc cảm nhận được cảm xúc của người viết |
Phương tiện biểu cảm | Ngôn ngữ và hình ảnh thực tế để biểu đạt tư tưởng, tình cảm. Phương tiện ngôn ngữ bao gồm từ ngữ, hình thức câu văn, vần, điệu, ngắt nhịp, biện pháp tu từ,… |
Câu 8 (trang 139 sgk Ngữ Văn 7 Tập 2):
Mở bài | Nêu đối tượng biểu cảm, khái quát cảm xúc ban đầu |
Thân bài | Nêu cảm nghĩ về đối tượng |
Kết bài | Khẳng định lại cảm xúc mà mình dành cho đối tượng |
VỀ VĂN NGHỊ LUẬN
Câu 1 (trang 139 sgk Ngữ Văn 7 Tập 2):
Ghi tên các bài văn nghị luận
(1) Tinh thần yêu nước của nhân dân ta
(2) Sự giàu đẹp của tiếng Việt
(3) Đức tính giản dị cửa Bác Hồ
(4) Ý nghĩa văn chương
Câu 2 (trang 140 sgk Ngữ Văn 7 Tập 2):
Trong đời sống hằng ngày, trên báo chí thường xuất hiện văn nghị luận. Thí dụ:
– Hút thuốc lá có hại cho sức khỏe.
– Hè vui tươi của thiếu nhi thành phố.
– Không xả rác bừa bãi.
Các bài trên thường yêu cầu giải thích và chứng minh.
Câu 3 (trang 140 sgk Ngữ Văn 7 Tập 2):
Trong bài văn nghị luận phải có những yếu tố cơ bản sau:
– Luận điểm:
+ Là quan điểm của bài văn
+ Được đưa ra dưới hình thức một câu khẳng định (hoặc phủ định)
+ Nội dung phải đúng đắn, chân thực, tiêu biểu.
+ Nó thống nhất các đoạn văn thành một khối để tạo sức thuyết phục.
– Luận cứ:
+ Là lí lẽ, dẫn chứng đưa ra làm cơ sở cho luận điểm
+ Phải chân thực, đúng đắn, tiêu biểu thì luận điểm có sức thuyết phục.
– Lập luận:
+ Là cách nêu luận cứ để dẫn đến luận điểm
+ Phải chặt chẽ, hợp lí để có sức thuyết phục.
Câu 4 (trang 140 sgk Ngữ Văn 7 Tập 2):
Câu a) và câu b) là luận điểm bởi nội dung của nó rõ ràng, vấn đề nó nêu lên là chân thực, có giá trị thực tế. Hình thức là loại câu khẳng định. Dấu hiệu này ở hai từ có và từ là.
Câu 5 (trang 140 sgk Ngữ Văn 7 Tập 2):
Câu này nói tới vai trò quan trọng của yếu tố luận cứ và lập luận
– Phải có cả lí lẽ để phân tích định hướng cho dẫn chứng về phía luận điểm.
– Phải biết sắp xếp sao cho nó mạch lạc, thống nhất với quan điểm tư tưởng của luận điểm.
Có thể viết một đoạn sau: Ca dao Việt Nam rất nổi tiếng với bài:
Trong đầm gì đẹp bằng sen
Lá xanh bông trắng lụi chen nhị vàng
Cả hai dòng đều là tiếng Việt thuần túy, không hề có một từ nào là Hán Việt – một yếu tố vốn được dùng nhiều trong thơ ca.
Hai câu thơ cho ta thấy một phong cảnh thật đẹp. Giữa bao nhiêu loài cây sống trên đầm, chỉ có hoa sen là nổi bật. Bông hoa ấy được miêu tả rất chi tiết. Nào là lá, bông, nhị, nào là xanh, trắng, vàng rất nhã mà sinh động. Chính từ chen đã cho người ta lưu ý đặc biệt cái nơi tỏa mùi hương của sen.
Chính màu sắc xanh, trắng gợi sự sống, gợi sự trong sạch, cùng với nhị vàng gợi hương thơm của sen mà chúng ta quên rằng sen đang ở trong đầm – cái nơi có mùi tanh của bùn đất.
Ngôn ngữ như vậy quả là có khả năng phô diễn sự giàu đẹp trong việc (diễn tả sự vật và đem đến những cảm giác, những ý nghĩa sâu xa lí thú)
(Thái Quang Vinh)
Câu 6 (trang 140 sgk Ngữ Văn 7 Tập 2):
Giống nhau: cùng nói về câu tục ngữ “Ăn quả nhớ kẻ trồng cây”
– Khác nhau: về nhiệm vụ
+ (a): là đề giải thích làm cho người đọc hiểu rõ những điều chưa biết về câu tục ngữ này. Câu tục ngữ này có nghĩa là gì, rút ra bài học gì?
+ (b): là đề chứng minh, dùng những lập luận, bằng chứng cụ thể để chứng minh bài học của câu tục ngữ này là đúng.
– Nhiệm vụ giải thích và chứng minh khác nhau:
+ Giải thích là làm cho người đọc hiểu rõ những điều chưa biết trong mọi lĩnh vực.
+ Chứng minh là phép lập luận dùng những lí lẽ, bằng chứng chân thực, đã được thừa nhận để chứng tỏ luận điểm cần chứng minh là đáng tin cậy.
ĐỀ VĂN THAM KHẢO
Đề 1:
Các luận điếm cần phải làm sáng rõ về lí và có dẫn chứng sinh động.
- Thiên nhiên đem cho ta sức khỏe
- Thiên nhiên đem lại cho ta sự hiểu biết
- Thiên nhiên đem lại cho con người niềm vui vô tận
Đề 2:
Các luận điểm đế giải thích
- Trì, viên, điền là gì?
- Cả câu tục ngữ nói điều gì? (đọc lại chú thích (5) SGK trang 4)
- Tại sao lại kể theo thứ lự nhất, nhì, tam (1,2, 3)
- Câu tục ngữ này đúng không? Tại sao?
- Ý nghĩa của nó (Con người cần phải biết khai thác hoàn cảnh tự nhiên để tạo ra của cái, vật chất)
Đề 3:
+ Đây là cách ứng xử của Phan Bội Châu
+ Phan đã dùng cách im lặng, phớt lờ, coi như không có Va-ren trước mặt…
+ Phan bộc lộ thái độ khinh bỉ, bản lĩnh kiên cường trước kẻ thù.
– Truyện kết thúc ở “… Va-ren không hiểu Phan Bội Châu” cũng có thể được rồi. Tác giả tiếp tục thêm một đoạn kết, trong đó có lời quả quyết của anh lính dõng An Nam đã tiếp tục nâng cấp tính cách, thái độ của Phan Bội Châu trước kẻ thù.
– Chính Va-ren đã “nghe được” sự trả lời của Phan Bội Châu vì thế cái im lặng của Phan làm cho y “sửng sốt cả người”
Đề 4:
Có hai luận điểm:
- Trong Nỗi oan hại chồng nhân vật Thị Kính chịu khổ bị ngờ oan (luận điểm phụ)
- Nồi oan hại chồng Thị Kính mang; nỗi nhục của một thân phận nghèo hèn bị kẻ giàu sang, tàn ác khinh rẻ.
Đề 5:
a) Trạng ngữ:
– “Từ xưa đến nay” trạng ngữ chỉ thời gian để nói khái niệm truyền thống có quá khứ và hiện tại.
– Mỗi khi Tổ quốc bị xâm lăng” trạng ngữ chỉ thời gian, nói về các thời điểm khác nhau của “Tổ quốc bị xăm lăng” và thực tế là “tinh thần ấy lại sôi nổi”.
b) Trường hợp cụm C – V làm thành phần cụm từ mỗi khi Tổ quốc (chủ ngữ) bị xâm lăng (vị ngữ)
c) Câu đầu có biện pháp đảo trật tự từ trong một cụm từ làm phụ ngữ.
Đó “nồng nàn yêu nước”. Đáng lẽ: “yêu nước nồng nàn”
Sự đảo trật tự này nhằm nhấn mạnh mức độ yêu nước “nồng nàn”.
d) Trong câu cuối, tác giả dùng hình ảnh làn sóng vừa mạnh mẽ, to lớn vừa lướt qua mọi nguy hiểm. Khả năng, sức mạnh của làn sóng ấy có thể nhấn chìm tất cả lũ bán nước và cướp nước.
Hình ảnh này cụ thể đầy ấn tượng, biểu đạt đúng khái niệm trừu tượng “lòng yêu nước”.
e) Những động từ ở câu cuối đoạn văn được đặt trong thế tăng cấp, phát triển.
sôi nổi ⟶ kết thành ⟶ mạnh mẽ, to lớn ⟶ lướt nhấn ⟶ nhấn chìm.
Đề 6:
a) – Câu mở đoạn: “Đồng bào ta ngày nay rất xứng đáng với tổ tiên ta ngày trước. *
– Câu kết đoạn:
Những cử chỉ cao quý đó (…) lòng nồng nàn yêu nước.
b) Biện pháp liệt kê đã chứng minh rõ luận điểm cơ bản
– Nêu các tầng lớp nhân dân để làm rõ “dân ta”
– Nêu quan hệ “Từ… đến ” để nói rõ khái niệm “truyền thống”
d) Đây là lối liệt kê cặp. Việc liên kết này đã tạo nên ý nghĩa cho hai tiếng “kết thành” và tạo nên những đợt sóng càng lúc càng mạnh để lướt qua mọi sự nguy hiểm, nhấn chìm tất cả lũ bán nước lũ cướp nước.
e) Viết đoạn văn có dùng ba lần mô hình “Từ…. đến ”
Từ phong trào quyên góp những cuốn sách giáo khoa cho đến việc đóng thùng những bộ quần áo không còn dùng để gửi.
Cấu tạo của cụm C – V này là một câu bị động nhằm đối lập với tinh thần yêu nước “sôi nổi” một cách chủ động.
Các bạn nhỏ ở những vùng xưa kia là căn cứ địa cách mạng, từ những việc thăm nom chăm sóc cho đến xây dựng những căn nhà tình nghĩa với các bà mẹ Việt Nam anh hùng, từ những cuộc hành hương về nguồn đến việc tìm hiểu lịch sử ở nơi địa đạo Củ Chi… Tất cả đó là những biểu hiện của lòng biết ơn theo đạo lí “Ăn quả nhớ kẻ trồng cây” của dân tộc ta.
Đề 7:
a) – Câu văn thứ nhất nêu luận điểm:
Tiếng Việt có những đặc sắc của một thứ tiếng đẹp, một thứ tiếng hay
– Hai câu sau làm nhiệm vụ giải thích cho luận điểm. Chúng mở đầu bằng:
Nói thế có nghĩa là nói rằng
Nói thế cũng có nghĩa là nói rằng
b) Khái niệm đẹp của tiếng Việt được tác giả lưu ý:
+ Hài hòa về mặt âm hưởng, thanh điệu.
+ Tế nhị, uyển chuyển trong cách đặt câu khái niệm hay của tiếng Việt.
+ Có đủ khả năng để diễn đạt tình cảm tư tưởng của người Việt Nam
+ Nó thỏa mãn cho yêu cầu của đời sống văn hóa nước nhà qua các thời kì lịch sử.
– Thực ra, tác giả không có ý định phân biệt rạch ròi cái đẹp, cái hay mà chỉ nhấn mạnh hai phương diện ấy.
– Cái đẹp và hay của ngôn ngữ tiếng Việt có quan hệ qua lại với nhau. Đã đẹp là phải hay và ngược lại. Cái đẹp của một ngôn ngữ là khả năng gợi cảm xúc, chủ yếu được tạo nên bởi hệ thống ngữ âm, sự hài hòa về thanh điệu và nhịp điệu.
– Cái hay chủ yếu là ở khả năng diễn tả tư tưởng tình cảm phản ánh đời sống phong phú tinh tế, chính xác.
Đề 8:
a) Trong văn nghị luận có thế có yếu tố miêu tả, kể chuyện hay trữ tình nhưng các yếu tố ấy không giữ vai trò quan trọng.
b) Trong tác phẩm trữ tình thì tình cảm, thái độ của tác giả được thể hiện qua bức tranh thiên nhiên và đời sống con người.
c) Bài văn nghị luận nào cũng phải có luận điểm cơ bản nhưng không nhất thiết phải có hệ thống luận điểm chi tiết.
Soạn văn: Ôn tập về phần tập làm văn (hay nhất)
Học sinh xem câu hỏi bên trên.
Lời giải
VĂN BIỂU CẢM
Câu 1 (trang 139 sgk Ngữ Văn 7 Tập 2):
Các bài văn biểu cảm được học và đọc trong Ngữ văn 7, tập 1 :
– Cổng trường mở ra (Lý Lan)
– Mẹ tôi (Ét-môn-đô đỡ A-mi-xi)
– Một thứ quà của lúa non: Cốm (Thạch Lam)
– Sài Gòn tôi yêu (Minh Hương)
– Mùa xuân của tôi (Vũ Bằng)
Câu 2 (trang 139 sgk Ngữ Văn 7 Tập 2):
Đặc điểm của văn biểu cảm :
– Bày tỏ suy nghĩ, tình cảm người viết với đối tượng biểu cảm (con người, cây cối, đồ vật, …)
– Bố cục ba phần.
– Rõ ràng, trong sáng.
Câu 3 (trang 139 sgk Ngữ Văn 7 Tập 2):
Vai trò của yếu tố miêu tả : không nhằm miêu tả cụ thể cảnh vật, chân dung mà nhằm để khơi gợi cảm xúc, tình cảm.
Câu 4 (trang 139 sgk Ngữ Văn 7 Tập 2):
Ý nghĩa của yếu tố tự sự : không nhằm kể mà chủ yếu thể hiện cảm xúc.
Câu 5 (trang 139 sgk Ngữ Văn 7 Tập 2):
Em cần phải nêu lên được :
– Vẻ đẹp, tính chất, đặc điểm, cơ bản nổi bật của đối tượng.
– Cảm xúc của em với đối tượng đó.
Câu 6 (trang 139 sgk Ngữ Văn 7 Tập 2):
Ngôn ngữ biểu cảm đòi hỏi phải sử dụng biện pháp tu từ phổ biến.
Ví dụ : Sài Gòn tôi yêu và Mùa xuân của tôi có sử dụng các biện pháp so sánh, nhân hóa, điệp ngữ, … : “Sài Gòn da diết”, “nhựa sống trong người căng lên như máu”, …
Câu 7 (trang 139 sgk Ngữ Văn 7 Tập 2):
Nội dung văn bản biểu cảm | Biểu đạt tình cảm, cảm xúc về con người, sự vật, … |
Mục đích biểu cảm | Khêu gợi sự đồng cảm, truyền cho người đọc cảm xúc của người viết |
Phương tiện biểu cảm | Ngôn ngữ, hình ảnh |
Câu 8 (trang 139 sgk Ngữ Văn 7 Tập 2):
Mở bài | Nêu đối tượng và cảm xúc ban đầu |
Thân bài | Miêu tả và cảm nghĩ về đối tượng |
Kết bài | Chiều sâu cảm xúc về đối tượng |
VỀ VĂN NGHỊ LUẬN
Câu 1 (trang 139 sgk Ngữ Văn 7 Tập 2):
Các bài văn nghị luận đã học và đọc trong chương trình Ngữ văn 7 tập 2 :
– Tinh thần yêu nước của nhân dân ta (Hồ Chí Minh)
– Sự giàu đẹp của tiếng Việt (Đặng Thai Mai)
– Đức tính giản dị của Bác Hồ (Phạm Văn Đồng)
– Ý nghĩa văn chương (Hoài Thanh)
– Ca Huế trên sông Hương (Hà Ánh Minh)
Câu 2 (trang 140 sgk Ngữ Văn 7 Tập 2):
Văn bản nghị luận thường xuất hiện trong trường hợp bài xã luận, diễn đàn, bình luận…
Câu 3 (trang 140 sgk Ngữ Văn 7 Tập 2):
Trong bài văn nghị luận phải có yếu tố : luận điểm, luận cứ, lí lẽ, dẫn chứng, lập luận. Yếu tố chủ yếu là luận điểm.
Câu 4 (trang 140 sgk Ngữ Văn 7 Tập 2):
Luận điểm là ý kiến thể hiện tư tưởng, quan điểm của bài văn. Luận điểm phải đúng đắn, chân thực, chính xác.
Câu là luận điểm là : (a), (d)
Câu 5 (trang 140 sgk Ngữ Văn 7 Tập 2):
Nói như vậy là không đúng. Để làm được văn chứng minh, ngoài luận điểm và dẫn chứng, còn cần đến sự phân tích, diễn giải dẫn chứng. Chất lượng của luận điểm và dẫn chứng quyết định đến chất lượng, sự thành công của bài viết. Nếu luận điểm sai, bài văn sẽ truyền đạt một tư tưởng sai lầm. Dẫn chứng không xác thực cũng làm cho bài văn thiếu độ tin cậy, khó thuyết phục.
Câu 6 (trang 140 sgk Ngữ Văn 7 Tập 2):
– Giống : cùng nói về câu tục ngữ “Ăn quả nhớ kẻ trồng cây”
– Khác : Đề (a) yêu cầu giải thích, còn đề (b) yêu cầu chứng minh.
* Nhiệm vụ giải thích và chứng minh là khác nhau :
– Giải thích làm cho người đọc hiểu rõ những điều chưa biết về vấn đề cần nghị luận.
– Chứng minh dùng lí lẽ, bằng chứng chân thực, đã được thừa nhận để chứng tỏ luận điểm cần chứng minh là đáng tin cậy.
ĐỀ VĂN THAM KHẢO
Đề 1:
* Lợi – hại khi ham thích trò chơi điện tử, truyền hình, ca nhạc,… một cách quá mức :
– Lợi : tác dụng giải trí.
– Hại :
+ Dành quá nhiều thời gian làm lãng phí thời gian học tập, thời gian cho các hoạt động cần thiết.
+ Hại sức khỏe : Các hoạt động trò chơi, ca nhạc hay truyền hình thường khiến người ta ngồi lì một chỗ, ít vận động, cơ thể ít được rèn luyện. Đồng thời khi chơi điện tử, xem truyền hình nhiều làm mắt phải điều tiết mạnh, liên tục.
+ Trò chơi điện tử đôi khi gây “nghiện”, gây nhiều hậu quả vô cùng tai hại : bỏ bê học tập, không quan tâm người thân, bạn bè làm mất tình cảm, …
* Thiên nhiên đem lại cho ta sức khỏe, sự hiểu biết và niềm vui vô tận :
– Thiên nhiên rất rộng lớn, có thể là đồng cỏ xanh, là bầu trời nắng gió, … Những hàng cây xanh ngày ngày thải ô-xi cho chúng ta hít thở không khí trong lành hơn. Màu xanh của cây lá, màu sắc tự nhiên tạo ra cảm giác thoải mái, tinh thần tươi khỏe, ..
– Thiên nhiên đem cho ta những hiểu biết vô tận về thế giới, giúp ta hiểu rõ hơn về sự phong phú, đa dạng các loài động vật.
– Khi lớn lên, kỉ niệm về tuổi thơ với thiên nhiên tươi đẹp hay với chiếc điện thoại, máy tính và những bộ phim sẽ khắc sâu hơn trong tâm trí.
* Chúng ta nên sống gần gũi thiên nhiên, yêu mến thiên nhiên, giảm bớt những trò chơi điện tử vô bổ, những bài hát, bộ phim, không quá say mê vào chúng.
Đề 2:
* Giải thích các từ Hán Việt :
– Nhất, nhị, tam : chỉ thứ tự thứ nhất, thứ hai, thứ ba.
– canh : làm canh tác
– trì, viên, điền : theo thứ tự là ao, vườn, ruộng
* Nghĩa của câu tục ngữ :
– Giá trị kinh tế của các mô hình lao động của nhà nông : Làm ao, tức là nuôi cá, tôm sẽ thu được lợi ích kinh tế cao, tiếp đến là làm vườn (trồng hoa quả), cuối cùng là làm ruộng (trồng lúa, hoa màu).
– Lời khuyên : Trong kinh tế nông nghiệp, muốn làm giàu nhanh thì nên ưu tiên làm nuôi cá, tiếp làm vườn rồi làm ruộng. Hay có thể kết hợp cả ba kiểu loại. Nên lựa chọn mô hình kinh tế phù hợp với điều kiện và khai thác tốt điều kiện tự nhiên.
Đề 3:
– Nhân vật Phan Bội Châu chỉ im lặng, với nụ cười ruồi thoáng qua “kín đáo, vô hình” là bởi, sự im lặng đó, nụ cười, thần thái đó biểu lộ sự khinh bỉ cực độ, cũng thể hiện bản lĩnh kiên cường của một nhà cách mạng.
– “cái im lặng dửng dưng” của Phan Bội Châu làm cho Va-ren sửng sốt cả người vì “Phan Bội Châu không hiểu Va-ren cũng như Va-ren không hiểu Phan Bội Châu”, họ không bao giờ cùng tư tưởng, chí hướng, không bao giờ đi chung một con đường.
Đề 4:
– Nỗi oan hại chồng.
– Nỗi nhục của một thân phận nghèo hèn bị kẻ giàu có, tàn ác khinh rẻ :
+ Nỗi oan của Thị Kính luôn bị nhục mạ bằng lời của Sùng bà, toàn những lời chê bai cái nghèo, gia đình nông dân của Thị Kính : “nhà bà đây cao môn lệnh tộc”, “giống phượng giống công”; chê cái loại “mèo mả gà đồng”, “con nhà cua ốc”, …
+ Người cha Mãng ông bị dúi ngã bởi Mãng ông – một hành động đẩy nỗi đau lên cực điểm.
Đề 5:
a. Các trạng ngữ trong đoạn văn : Từ xưa đến nay, mỗi khi Tổ quốc bị xâm lăng. Công dụng của trạng ngữ : xác định hoàn cảnh, điều kiện diễn ra sự việc, làm nội dung câu được đầy đủ.
b. Một trường hợp dùng cụm C-V làm thành phần của cụm từ: một lòng / nồng nàn yêu nước. Cụm C-V làm vị ngữ của câu.
c. Câu đầu của đoạn văn trên có sử dụng biện pháp đảo trật tự từ : lòng nồng nàn yêu nước. Câu nếu không đảo sẽ là : lòng yêu nước nồng nàn.
Tác dụng của phép đảo : nhấn mạnh hơn mức độ “nồng nàn” của tình yêu nước.
d. Trong câu cuối, tác giả đã dùng hình ảnh làn sóng mạnh để thể hiện sức mạnh của tinh thần yêu nước. Việc sử dụng hình ảnh giúp sự liên tưởng trở nên cụ thể, rõ ràng hơn, sức mạnh như có hình dạng rõ ràng.
e. Trong câu cuối đoạn có một loạt động từ : kết thành, lướt qua, nhấn chìm. Các động từ được sử dụng rất thích hợp. Động từ “kết thành” thể hiện sự đoàn kết, sự liên kết chặt chẽ; “lướt qua” thể hiện sự nhẹ nhàng, dễ dàng vượt qua nguy hiểm, khó khăn; “nhấn chìm” là động từ dành cho những kẻ thù cướp nước, bán nước, chúng đáng bị đánh bại mạnh mẽ như vậy.
Đề 6:
– Câu mở đoạn : “Đồng bào ta ngày nay cũng rất xứng đáng với tổ tiên ta ngày trước”.
– Câu kết đoạn : “Những cử chỉ đó, tuy khác nhau nơi việc làm, nhưng đều giống nhau nơi lòng nồng nàn yêu nước”
Tác dụng của biện pháp liệt kê với việc chứng minh luận điểm cơ bản : diễn tả được đầy đủ hơn, sâu sắc hơn những hành động, những khía cạnh cho luận điểm chính.
Giữa hai vế được liên kết theo mô hình “Từ…đến…” có mối liên hệ với nhau. Các đối tượng trong đó đều là những công dân, người con của đất mẹ Việt Nam, có trách nhiệm chiến đấu bảo vệ cho đất nước.
Đoạn văn tham khảo có sử dụng ba lần mô hình “từ … đến …”:
Từ xưa đến nay, hiếu học vẫn luôn là một truyền thống được lưu giữ và phát huy. Từ những cụ già tóc bạc đến những cháu nhi đồng, từ người trí thức đến người nông dân, từ những anh lính sa trường đến những cô gái dệt tơ kén sợi, ai ai cũng nhận thức được sự quan trọng của việc học. Học là việc cả đời, học để hiểu biết, học để xây dựng đất nước.
Đề 7:
– Câu văn nêu luận điểm : “Tiếng Việt có những đặc sắc của một thứ tiếng đẹp, một thứ tiếng hay”.
– Câu văn làm nhiệm vụ giải thích luận điểm là các câu còn lại của đoạn văn đó.
Tác giả đã giải thích vè cái hay, cái đẹp của tiếng Việt : hài hòa về âm hưởng, thanh điệu, cũng rất tế nhị, uyển chuyển trong cách đặt câu; có đầy đủ khả năng diễn đạt tình cảm, tư tưởng người Việt, thỏa mãn yêu cầu của đời sống văn hóa qua lịch sử.
Hai phần này có liên quan đến nhau, cái đẹp cũng đồng hành cùng cái hay.
Đề 8:
- Chọn ý thứ 3.
- Chọn ý thứ 2.
- Chọn ý thứ 3.