Soạn văn: Sống chết mặc bay
Để giúp các em học sinh học tốt môn Ngữ Văn lớp 7, hocthattot.vn đã sưu tầm, biên soạn các bài soạn văn phong phú từ ngắn gọn, đầy đủ đến chi tiết.
Trong bài học này, chúng ta cùng nhau tìm hiểu bài học về “Sống chết mặc bay”.
Nội dung chính
1. SOẠN VĂN SỐNG CHẾT MẶC BAY SIÊU NGẮN
Tóm tắt
Sống chết mặc bay là câu chuyện về sự tắc trách của quan phụ mẫu làng X, thuộc phủ X dẫn đến cái chết của hàng bao nhiêu con người, nhà cửa trôi băng, lúa má ngập hết, kẻ sống không chỗ ở, kẻ chết không nơi chôn. Bởi trong khi dân chúng khổ cực, vất vả giữ đê ngăn nước lũ từ sông Nhị Hà thì quan phụ mẫu vẫn say sưa với ván bài tổ tôm trong cái đình cao và vững chãi, mặc kệ dân chúng ngoài kia.
Bố cục
– Phần 1 (từ đầu… khúc đê này hỏng mất): Cảnh người dân chống con đê sắp vỡ
– Phần 2 (tiếp… điếu, mày): Sự vô tách nhiệm, vô lương tâm của bọn quan lại.
– Phần 3 (còn lại): Đê bị vỡ, nhân dân lâm vào cảnh sầu thảm
Giá trị nội dung
“Sống chết mặc bay” đã lên án gay gắt tên quan phủ “lòng lang dạ thú” và bày tỏ niềm thương cảm trước cảnh “nghìn sầu muôn thảm” của nhân dân do thiên tai và cũng do thái độ vô trách nhiệm của kẻ cầm quyền gây nên
Đọc – hiểu văn bản
Câu 1: Sống chết mặc bay có thể chia làm mấy đoạn? Mỗi đoạn nói gì?
Trả lời:
Chia làm 3 đoạn:
– Đoạn 1 (từ đầu … khúc đê này hỏng mất): Cảnh người dân chống con đê sắp vỡ
– Đoạn 2 (tiếp… điếu mày): Sự vô trách nhiệm, mất nhân tính của bọn quan lại
– Đoạn 3 (còn lại): Đê vỡ nhân dân sa vào cảnh lầm than
Câu 2: Phép tương phản (cũng gọi là đối lập) trong nghệ thuật là việc tạo ra những hành động, những cảnh tượng, những tính cách trái ngược nhau để qua đó làm nổi bật một ý tưởng bộ phận trong tác phẩm hoặc tư tưởng chính của tác phẩm.
Dựa vào định nghĩa trên, em hãy:
a) Chỉ ra hai mặt tương phản cơ bản trong truyện Sống chết mặc bay.
b) Phân tích làm rõ từng mặt trong sự tương phản đó. (Chú ý đến các chi tiết thuộc về cảnh người dân đang hộ đê trong trạng thái nguy kịch và các chi tiết thuộc về cảnh tên quan đang cùng nha lại chơi bài trong đình với không khí tĩnh mịch, trang nghiêm.)
c) Chỉ qua hai mặt tương phản, hình ảnh tên quan phủ đi “hộ đê” được tác giả khắc họa như thế nào. (Chú ý đên các chi tiết thuộc về: chỗ ở, điều kiện sinh hoạt trong khi đi “đốc thúc việc hộ đê”; cách ngồi, tư thế, giọng điệu ngôn ngữ trước bọn nha lại, chánh tổng…, đặc biệt là thái độ, cách nói khi đã có tin đê vỡ.)
d) Nêu lên dụng ý của tác giả trong việc dựng cảnh tương phản này.
Trả lời:
a) Hai mặt tương phản:
– Một bên là cảnh dân làng đang vật lộn với mưa gió để hộ đê thật thảm thương.
– Một bên là cảnh quan phủ cùng bọn nha lại ung dung bài bạc bỏ mặc dân chúng
b) Phân tích:
– Cảnh người dân vật lộn với mưa gió:
+ Trời mưa tầm tã, nước sông dâng cao, đê đang bị lở, người dân đang đứng trước nguy cơ bị nhấn chìm trong biển nước
+ Hàng trăm nghìn con người, từ chiều đến giờ ra sức giữ gìn
+ Kẻ thuổng, người quốc, kẻ đội đất kẻ vác tre nào đắp nào cừ bì bõm dưới bùn lầy, ướt như chuột lột, ai ai cũng mệt lử
– Cảnh bọn quan lại nhàn hạ ung dung:
+ Quan ngồi trong đình cao ráo, vững chãi, đánh tổ tôm
+ Trong đình uy nghi, sa hoa có người hầu kẻ hạ
+ Quan chỉ quan tâm đánh bạc không thèm quan tâm đến cảnh dân chúng ngoài kia.
c) Hình ảnh tên quan phủ đi hộ đê:
– Chỗ ở: Trong đình cao ráo, an toàn, uy nga, đường bệ
– Điều kiện sinh hoạt: Người gãi chân, kẻ quạt mát, các tay chân ngồi hầu bài.
– Cách ngồi, tư thế: Ung dung, nhàn hạ, hưởng thụ
– Giọng điệu: Oai hách, gắt gỏng khi có người vào báo tình hình, quát tháo khi có người báo tin đê vỡ, vui mừng vì đã ù ván bài, mặc cho dân rơi vào cảnh đê vỡ
Đó là tên quan tham lam, độc ác vô trách nhiệm, vô nhân tính
d) Dụng ý của tác giả
+ Cảm thông, xót thương cho số phận của những người dân nhỏ bé
+Tố cáo sự vô trách nhiệm, tham lam, lòng lang dạ thú của bọn quan lại
Câu 3: Trong nghệ thuật văn chương còn có phép tăng cấp (lần lượt đưa thêm chi tiết và chi tiết sau phải cao hơn chi tiết trước), qua đó làm rõ thêm bản chất một sự việc, một hiện tượng muốn nói. Trong Sống chêt mặc bay, tác giả đã kết hợp khéo léo phép tương phản và phép tăng cấp để bộc lộ rõ nét tính cách của nhân vật.
Em hãy phân tích, chứng minh ý kiến trên bằng cách trả lời các câu hỏi sau:
a) Sự tăng cấp trong việc miêu tả mức độ của trời mưa, của độ nước sông dâng cao, của nguy cơ vỡ đê, của cảnh vỡ đê vất vả, căng thẳng của người dân (trong đó có mức độ của tiếng trống đánh, ốc thổi, tiếng người gọi nhau sang hộ đê) là thế nào?
b) Sự tăng cấp trong việc miêu tả mức độ đam mê bài bạc của tên quan như thế nào?
c*) Hãy nhận xét về tác dụng của sự kết hợp hai nghệ thuật tương phản và tăng cấp trong việc vạch trần bản chất “lòng lang dạ thú” của tên quan phủ trước sinh mạng của người dân.
Trả lời:
a) Trời mỗi lúc mưa một to, nước sông dâng, các khúc đê bị lở ngày càng nhiều, tiếng trống, tiếng ốc, tiếng người gọi nhau sang hộ mỗi lúc thêm ầm ĩ, sức người mỗi lúc một kiệt, nguy cơ đê vỡ mỗi lúc một đến gần và cuối cùng đê vỡ.
b) Tên quan phụ mẫu mê tỏ tôm mà không ra chỉ đạo dân chúng hộ đê, mưa đổ xuống mỗi lúc một tăng mà coi như không biết gì. Đến khi có người dân phu vào báo tin đê vỡ, vẫn thờ ơ, lại lên giọng quát nạt bọn tay chân, và rồi quay lại tiếp tục đánh tổ tôm cho đến lúc sung sướng khi ù được một ván lớn.
c) Sự kết hợp giữa hai nghệ thuật tương phản và tăng cấp đã:
– Vạch trần tâm địa xấu xa, vô nhân đạo của tên quan phụ mẫu, lên án gay gắt bọn quan lại lòng lang dạ thú
– Bày tỏ niềm cảm thương trước sự khốn khổ của nhân dân ta do thiên tai và thái độ vô trách nhiệm của bọn cầm quyền gây nên.
Câu 4: Hãy phát biểu chung về giá trị hiện thực, nhân đạp và nghệ thuật (ngôn ngữ và hình tượng nhân vật,…) của truyện Sống chết mặc bay.
Trả lời:
– Giá trị hiện thực:
+ Phản ánh bộ mặt giai cấp thống trị tham lam, vô trách
+ Phản ánh những uất ức, khổ cực đau đớn của nhân dân
– Giá trị nhân đạo
+ Tố cáo, lên án bọn quan lại vô trách nhiệm, vô nhân tính
+ Cảm thông, xót thương với sự vất vả, khốn khổ của người lao động trước cảnh thiên nhiên.
– Giá trị nghệ thuật:
+ Ngôn ngữ: là một trong những truyện ngắn đầu tiên viết bằng chứ quốc ngữ
+ Nhân vật: Nhân vật bắt đầu có tính cách
+ Sử dụng thành công biện pháp tương phản và tăng cấp.
Luyện tập
Câu 1: Những hình thức ngôn ngữ đã được vận dụng trong truyện Sống chết mặc bay là gì? Hãy trả lời câu hỏi trên bằng cách đánh dấu theo bảng thống kê sau đây:
Hình thức ngôn ngữ | Có | Không |
Ngôn ngữ tự sự | ||
Ngôn ngữ miêu tả | ||
Ngôn ngữ biểu cảm | ||
Ngôn ngữ người kể chuyện | ||
Ngôn ngữ nhân vật | ||
Ngôn ngữ độc thoại nội tâm | ||
Ngôn ngữ đọc thoại |
Trả lời:
Hình thức ngôn ngữ | Có | Không |
Ngôn ngữ tự sự | X | |
Ngôn ngữ miêu tả | X | |
Ngôn ngữ biểu cảm | X | |
Ngôn ngữ người kể chuyện | X | |
Ngôn ngữ nhân vật | X | |
Ngôn ngữ độc thoại nội tâm | X | |
Ngôn ngữ đối thoại | X |
Câu 2: Qua ngôn ngữ đối thoại của quan phủ, em thấy tính cách của nhân vật đó như thế nào? Hãy nêu nhận xét về mối quan hệ giữa ngôn ngữ và tính cách nhân vật.
Trả lời:
– Ngôn ngữ đối ngoại trên cho thấy: Đây là một viên quan phong kiến hống hách, chỉ biết hưởng thụ, vô trách nhiệm, vô lương tâm, lòng lang dạ thú.
– Như vậy ngôn ngữ nhân vật phản ánh được những nét về tính cách nhân vật.
2. SOẠN VĂN SỐNG CHẾT MẶC BAY CHI TIẾT
3. SOẠN VĂN SỐNG CHẾT MẶC BAY HAY NHẤT
Soạn văn: Sống chết mặc bay (chi tiết)
Học sinh xem câu hỏi trang 81 – 82 SGK Ngữ Văn 7 tập 2.
Lời giải
ĐỌC – HIỂU VĂN BẢN
Câu 1 (trang 81 sgk Ngữ văn 7 tập 2):
Truyện ngắn Sống chết mặc bay có thể chia làm 3 đoạn:
– Đoạn 1 (từ đầu đến “Khúc đê này hỏng mất”): Nguy cơ đê bị vỡ và sự chống đỡ của người dân.
– Đoạn 2 (tiếp theo đến “Điếu, mày!”): Quan phụ mẫu vô trách nhiệm, mải mê bài bạc trong khi đi hộ đê.
– Đoạn 3 (còn lại): Đê bị vỡ, nhân dân lâm vào cảnh thảm sầu.
Câu 2 (trang 81 sgk Ngữ văn 7 tập 2):
a) Hai mặt tương phản cơ bản trong truyện Sống chết mặc bay: Một bên là người dân vật lộn, chống chọi với mưa gió hết sức căng thẳng, vất vả. Bên kia là viên quan đi hộ đê ngồi trong chỗ an toàn, nhàn nhã, mải mê bài bạc, không cho phép ai quấy rầy ván bài của mình, coi việc đánh bài là trên hết, mặc dân sống chết khi đê vỡ.
b) Những người dân hộ đê: Làm việc liên tục từ chiều đến gần một giờ đêm. Họ bì bõm dưới bùn lầy, ướt như chuột lột, ai ai cũng mệt lử cả rồi; trong khi mưa tầm tã trút xuống, nước sông cuồn cuộn bốc lên. Tác giả nhận xét: “Tình cảnh trông thật là thảm”.
c) Viên quan đi hộ đê thì ngồi trong đình ở chỗ cao ráo, an toàn. Người gãi chân, kẻ quạt mát, các tay chân ngồi hầu bài. Khung cảnh nhàn nhã, đường bệ, nguy nga. Quan chỉ mê bài. Đáng lẽ phải tắm mưa, gội gió, đứng trên đê đốc thúc, thì quan lại ngồi chơi nhàn nhã, có kẻ hầu, người hạ. Quan gắt khi có người báo tin đê vỡ. Quan đỏ mặt tía tai đòi cách cổ, bỏ tù người dân báo đê vỡ. Và y tiếp tục vui mừng vì đã ù ván bài, mặc cho dân rơi vào cảnh đê vỡ, “tình cảnh thảm sầu” không sao kể xiết.
d) Tác giả dựng lên hai cảnh tương phản nhằm mục đích so sánh, làm nổi bật sự đối lập. Người có trách nhiệm thì vô trách nhiệm, chỉ ham mê bài bạc. Những người dân thì phải dầm mưa gội gió, nhọc nhằn, chống chọi với thiên nhiên một cách tuyệt vọng. Cuối cùng, sự vô trách nhiệm của viên quan đã dẫn đến cảnh đê vỡ. Quan thì sung sướng vì nước bài cao, dân thì khổ vì nước lụt.
Câu 3 (trang 82 sgk Ngữ văn 7 tập 2):
a) Phép tăng cấp đã được sử dụng để miêu tả tình cảnh nguy ngập của khúc đê. Mưa mỗi lúc một tầm tã. Nước sông càng dâng cao. Dân chúng thì đuối sức, mệt lử cả rồi.
b) Phép tăng cấp cũng được sử dụng để miêu tả thái độ vô trách nhiệm, lòng lang dạ thú của viên quan. Viên quan hộ đê không cùng dân chống đỡ mà ngồi trong đình vững chãi, an toàn. Bao kẻ phải hầu hạ quan. Không phải là vì công việc mà chỉ vì một thú chơi bài. Quan chơi bài nhàn nhã, ung dung. Quan gắt khi có người quấy rầy. Quan quát mắng, đòi cách cổ, bỏ tù khi có người báo đê vỡ. Quan sung sướng vì ván bài ù. Mức độ vô trách nhiệm và cáu gắt vô lí của quan càng thể hiện rõ nét.
c*) Sự kết hợp của nghệ thuật tương phản và tăng cấp đã tố cáo và phê phán hành động ham mê bài bạc và vô trách nhiệm của viên quan. Nếu viên quan chỉ ham đánh bạc thì đó là thói xấu trong sinh hoạt của cá nhân y. Nhưng y đánh bạc khi làm công vụ, cụ thể là khi đi hộ đê, liên quan đến tính mạng và tài sản của dân chúng thì đó là sự vô trách nhiệm. Y thắng ván bài đã chờ thì y sung sướng là lẽ thường tình. Nhưng y thắng bài khi đê vỡ, y sung sướng khi bao người dân khổ sở, cùng cực thì sự vui mừng của y là một hành động phi nhân tính của kẻ lòng lang dạ thú. Chính sự kết hợp này đã làm cho tính chất tố cáo và phê phán thêm sâu sắc.
Câu 4 (trang 82 sgk Ngữ văn 7 tập 2):
+ Giá trị hiện thực của truyện Sống chết mặc bay là đã phản ánh bộ mặt của giai cấp thống trị mà tiêu biểu là tên quan có vai trò “cha mẹ” người dân nhưng đã chỉ ham mê bài bạc, hết sức vô trách nhiệm, làm cho dân chúng khốn khổ vì đê vỡ, nước lụt.
+ Giá trị nhân đạo của truyện là đã cảm thông với sự vất vả, khốn khổ của người lao động trước cảnh thiên tai xảy ra do thái độ vô trách nhiệm của bọn quan lại.
+ Giá trị nghệ thuật: Đây là truyện ngắn viết theo kiểu hiện đại bằng chữ Quốc ngữ. Nhân vật đã bước đầu có tính cách. Tác giả đã sử dụng biện pháp tương phản, tăng cấp, kết hợp với lời bình luận trực tiếp để tố cáo và phê phán. Nhân vật quan phụ mẫu đã bộc lộ bản chất xấu xa, vô trách nhiệm qua các hành động, lời nói của y với tay chân và với người dân.
LUYỆN TẬP
Câu 1 (trang 83 sgk Ngữ văn 7 tập 2):
Các hình thức đã được vận dụng trong truyện Sống chết mặc bay:
Hình thức ngôn ngữ | Có | Không |
Ngôn ngữ tự sự | X | |
Ngôn ngữ miêu tả | X | |
Ngôn ngữ biểu cảm | X | |
Ngôn ngữ người kể chuyện | X | |
Ngôn ngữ nhân vật | X | |
Ngôn ngữ độc thoại nội tâm | X | |
Ngôn ngữ đối thoại | X |
Câu 2 (trang 83 sgk Ngữ văn 7 tập 2):
Qua ngôn ngữ đối thoại của tên quan phủ, có thể thấy hắn hiện lên với một nhân cách xấu xa, bỉ ổi. Đó là một tên quan vô trách nhiệm, tham lam và tàn bạo. Từ đây cũng cần phải rút ra một nhận định rằng: trong tác phẩm tự sự ngôn ngữ có vai trò vô cùng quan trọng trong việc hình thành nên tính cách của nhân vật.
Soạn văn: Sống chết mặc bay (hay nhất)
Học sinh xem câu hỏi trang 81 – 82 SGK Ngữ Văn 7 tập 2.
Lời giải
ĐỌC – HIỂU VĂN BẢN
Bố cục:
– Phần 1 (từ đầu… khúc đê này hỏng mất): Cảnh người dân chống con đê sắp vỡ
– Phần 2 (tiếp… điếu, mày): Bọn quan lại vô trách nhiệm mải mê đánh đổ tôm.
– Phần 3 (còn lại): Đê bị vỡ, nhân dân lâm vào cảnh sầu thảm
Câu 1 (trang 81 sgk Ngữ văn 7 tập 2):
Truyện ngắn Sống chết mặc bay có thể chia làm 3 đoạn:
Phần 1 (từ đầu … khúc đê này hỏng mất): Cảnh người dân chống con đê sắp vỡ
Phần 2 (tiếp… điếu mày): Bọn quan lại vô trách nhiệm đánh tổ tôm bỏ mặc dân chúng trước cơn lũ
Phần 3 (còn lại) Đê vỡ nhân dân sa vào cảnh lầm than
Câu 2 (trang 81 sgk Ngữ văn 7 tập 2):
a.
– Hai mặt tương phản trong truyện:
Dân chúng vật lộn với bão lũ, chống chọi với mưa lũ >< Bọn quan lại hộ đê ngồi nơi an toàn, nhàn nhã đánh bài bạc bỏ mặc dân chúng
b, Cảnh người dân hộ đê: cẳng thẳng, nhốn nháo
+ Người dân bì bõm dưới bùn lầy, ướt như chuột lột, ai ai cũng mệt lử
+ Mưa tầm tã trút xuống, nước sông cuồn cuộn bốc lên
⇒ Thảm cảnh người dân chống cơn nước lũ buồn thảm, khổ cực
Cảnh bọn quan lại: nhàn hạ, an toàn
+ Quan lại ngồi nơi cao ráo, vững chãi, quây đánh tổ tôm
+ Cảnh trong đình nhàn nhã, đường bệ, nguy nga
⇒ Quan lại tắc trách, tham lam
c, Hình ảnh viên quan hộ đê: bỏ mặc dân, ngồi chơi nhàn nhã
+ Đồ dùng sinh hoạt cho quan hộ đê thể hiện cuộc sống xa hoa: ống thuốc bạc, đồng hồ vàng, dao chuôi ngà
+ Quan ngồi chơi nhàn nhã, có kẻ hầu người hạ túc trực, được ăn cao lương mĩ vị
+ Quan đỏ mặt, tía tai đòi cách chức, đuổi cổ người dân báo đê vỡ
→ Sự đê tiện, tham lam của tên quan vô lại
d, Tác giả dựng lên cảnh tương phản nhằm:
+ Tố cáo sự vô trách nhiệm, tham lam, lòng lang dạ thú của bọn quan lại
+ Cảnh khốn cùng, tuyệt vọng của người dân khi chống chọi bão lũ
+ Cảnh người dân thống khổ, cảnh quan sung sướng vì thắng ván bài
Câu 3 (trang 82 sgk Ngữ văn 7 tập 2):
Phép tăng cấp được thể hiện trong nhiều mặt:
– Cảnh hộ đê của dân: tăng cấp theo mức độ nguy cấp: mưa tầm tã, vẫn mưa tầm tã trút xuống, nước sông dâng lên to quá
– Cảnh quan lại nhàn hạ, sa hoa trên đình đối lập với cảnh khốn khổ của dân chúng chống chọi với mưa lũ
– Phép tăng cấp dùng để miêu tả thái độ vô trách nhiệm, lòng dạ lang thú của viên quan:
+ Quan ngồi nơi vững chãi, an toàn, có kẻ hầu người hạ xung quanh
+ Quan la mắng, dọa dẫm đám người bẩm báo đê vỡ
+ Mức độ vô trách nhiệm, cáu gắt vô lí của quan được thể hiện rõ nét
c, Sự kết hợp của nghệ thuật tăng cấp đã tố cáo, phê phán sự thờ ơ, tắc trách của quan hộ đê.
+ Y vui mừng, sung sướng khi thắng ván bài trong khi dân khốn cùng, khổ cực.
→ Nghệ thuật đối làm tăng cao khả năng tố cáo, phê phán sâu sắc kẻ lòng lang dạ thú
Câu 4 (trang 82 sgk Ngữ văn 7 tập 2):
– Giá trị hiện thực: Phản ánh bộ mặt giai cấp thống trị tham lam, vô trách nhiệm mà tiêu biểu là tên quan phụ mẫu hộ đê
– Giá trị nhân đạo: Cảm thông với sự vất vả, khốn khổ của người lao động trước cảnh thiên nhiên.
– Giá trị nghệ thuật: Truyện ngắn bằng chứ quốc ngữ, nhân vật bắt đầu có tính cách
+ Tác giả sử dụng thành biện pháp tương phản, tăng cấp nhằm trực tiếp phê phán bản chất xấu xa của bọn quan lại thú tính.
LUYỆN TẬP
Câu 1 (trang 83 sgk Ngữ văn 7 tập 2):
Hình thức ngôn ngữ | Có | Không |
Ngôn ngữ tự sự | X | |
Ngôn ngữ miêu tả | X | |
Ngôn ngữ biểu cảm | X | |
Ngôn ngữ người kể chuyện | X | |
Ngôn ngữ nhân vật | X | |
Ngôn ngữ độc thoại nội tâm | X | |
Ngôn ngữ đối thoại | X |
Câu 2 (trang 83 sgk Ngữ văn 7 tập 2):
Qua ngôn ngữ đối thoại của quan phủ, em thấy tính cách của nhân vật đó như thế nào? Hãy nêu nhận xét về mối quan hệ giữa ngôn ngữ và tính cách nhân vật.
Ngôn ngữ đối thoại của quan phủ, em thấy tính cách của nhân vật quan phủ:
+ Hống hách, độc đoán, vô trách nhiệm…
+ Hắn vô trách nhiệm, bỏ mặc tính mạng của người dân
⇒ Giữa tính cách và ngôn ngữ có mối liên hệ chặt chẽ, đó là thành công của tác giả