Soạn văn: Tìm hiểu chung về phép lập luận giải thích
Để giúp các em học sinh học tốt môn Ngữ Văn lớp 7, hocthattot.vn đã sưu tầm, biên soạn các bài soạn văn phong phú từ ngắn gọn, đầy đủ đến chi tiết.
Trong bài học này, chúng ta cùng nhau tìm hiểu bài học về “Tìm hiểu chung về phép lập luận giải thích”.
Nội dung chính
1. SOẠN VĂN TÌM HIỂU CHUNG VỀ PHÉP LẬP LUẬN GIẢI THÍCH SIÊU NGẮN
Mục đích và phương pháp giải thích
Câu 1: Trong đời sống, những khi nào người ta cần được giải thích? Hãy nêu một số câu hỏi về nhu cầu giải thích hàng ngày (Ví dụ: Vì sao lại có nguyệt thực? Vì sao nước biển mặn?…). Muốn trả lời những câu hỏi ấy phải có những tri thức khoa học chuẩn xác.
Trả lời:
Trong cuộc sống khi chưa hiểu về một sự vật hiện tượng lạ nào đó nhu cầu giải thích sẽ xuất hiện
– Một số câu hỏi về nhu cầu giải thích hằng ngày
+ Vì sao lại có mưa?
+ Vì sao ở hiền gặp lành?
+ Vì sao phải trung thực?
+ Vì sao phải bảo vệ môi trường?
Câu 2: Trong văn nghị luận, người ta thường yêu cầu giải thích các vấn đề tư tưởng, đạo lí lớn nhỏ, các chuẩn mực hành vi của con người (Ví dụ: Thế nào là hạnh phúc? Trung thực là gì? Thế nào là Có chí thì nên?…).
Trả lời:
Trong văn nghị luận giải thích là thao tác nhằm làm sáng tỏ nội dung ý nghĩa một từ một câu một khái niệm…. Chúng thường tồn tại dưới dạng một tư tưởng một quan niệm đánh giá. Muốn giải thích được ta phải phân tích được nội dung của vấn đề ấy
Câu 3: Đọc bài văn (tr.70 SGK Ngữ văn 7 tập 2) và trả lời câu hỏi.
a) Bài văn giải thích vấn đề gì và giải thích như thế nào?
b) Để tìm hiểu phương pháp giải thích, em hãy chọn và ghi ra vở những câu định nghĩa như: Lòng khiêm tốn có thể coi là một bản tính,… Đó có phải là cách giải thích không?
c) Theo em, cách liệt kê các biểu hiện của khiêm tốn, cách đối lập người khiêm tốn và kẻ không khiêm tốn có phải là cách giải thích không?
d) Việc chỉ ra cái lợi của khiêm tốn, cái hại của không khiêm tốn và nguyên nhân của thói không khiêm tốn có phải là nội dung của giải thích không?
Trả lời:
Bài văn giải thích vấn đề lòng khiêm tốn
– Lòng khiêm tốn được giải thích thông qua những đoạn văn định nghĩa có từ là, những đoạn văn chứng minh làm sáng tỏ khái niệm khiêm tốn
– Các khía cạnh cụ thể của lòng khiêm tốn đã được làm sáng tỏ thông qua việc liệt kê các biểu hiện, đối lập kẻ khiêm tốn và không khiêm tốn rồi tóm lại đánh giá tổng quát
Những câu định nghĩa
– Khiêm tốn là biểu hiện của những con người đứng đắn…
– Khiêm tốn là tính nhã nhặn
– Vì cuộc đời là một cuộc đấu tranh bất tận
→ Đây là cách giải thích làm cho người ta hiểu sâu hơn những vấn đề còn trừu tượng chưa rõ ràng
Đây là những cách giải thích sinh động phong phú tạo nên sức thuyết phục cho tác phẩm
Việc chỉ ra cái lợi cái hại và nguyên nhân của thói không khiêm tốn là nội dung của bài giải thích khiến vấn đề giải thích có ý nghĩa thực tế với người đọc
– Lập luận giải thích là dùng các cách: nêu định nghĩa, so sánh đối chiếu , chỉ ra mặt lợi hại,… để làm cho người đọc hiểu rõ các tư tưởng, đạo lí, phẩm chất, quan hệ,…
Luyện tập
Đọc bài văn (tr.72 SGK Ngữ văn 7 tập 2) và cho biết vấn đề được giải thích và phương pháp giải thích trong bài.
Trả lời:
– Vấn đề giải thích ở đây là lòng nhân đạo
– Phương pháp giải thích
+ Nêu định nghĩa: lòng nhân đạo là lòng biết thương người
+ Đặt câu hỏi: Thế nào là biết thương người? Thế nào là lòng nhân đạo?
+ Kể những biểu hiện
- Ông lão hành khất
- Đứa bé nhặt từng mẩu bánh
- Mọi người xót thương
+ Đối chiếu lập luận bằng cách đưa ra câu nói của Thánh Găng-đi
2. SOẠN VĂN TÌM HIỂU CHUNG VỀ PHÉP LẬP LUẬN GIẢI THÍCH CHI TIẾT
3. SOẠN VĂN TÌM HIỂU CHUNG VỀ PHÉP LẬP LUẬN GIẢI THÍCH HAY NHẤT
Soạn văn: Tìm hiểu chung về phép lập luận giải thích (chi tiết)
Học sinh xem câu hỏi trang 69 – 72 SGK Ngữ Văn 7 tập 2.
Lời giải
MỤC ĐÍCH VÀ PHƯƠNG PHÁP GIẢI THÍCH
Câu 1 (trang 69 sgk Ngữ Văn 7 Tập 2):
Trong cuộc sống khi chưa hiểu về một sự vật hiện tượng lạ nào đó nhu cầu giải thích sẽ xuất hiện
– Một số câu hỏi về nhu cầu giải thích hằng ngày
+ Vì sao lại có mưa?
+ Vì sao ở hiền gặp lành?
+ Vì sao phải trung thực?
+ Vì sao phải bảo vệ môi trường?
Câu 2 (trang 70 sgk Ngữ Văn 7 Tập 2):
Trong văn nghị luận, giải thích là thao tác nhằm làm sáng tỏ nội dung nghĩa một từ, một câu, một khái niệm… Chúng thường tồn tại dưới dạng một tư tưởng, một quan niệm, đánh giá.
Muốn vậy, người ta thường sử dụng những lí lẽ, dẫn chứng hay nói cách khác là phải phân tích được nội dung của vấn đề ấy.
Câu 3 (trang 70 sgk Ngữ Văn 7 Tập 2):
a) Bài văn giải thích về khái niệm Lòng khiêm tốn
Lòng khiêm tốn đã được giải thích thông qua những đoạn văn định nghĩa (có từ là) những đoạn văn chứng minh làm sáng tỏ khái niệm khiêm tốn.
Bài văn đã làm sáng tỏ những khía cạnh cụ thể của lòng khiêm tốn thông qua liệt kê các hiểu hiện; đối lập kẻ khiêm tốn và không khiêm tốn. Cuối cùng là “tóm lại” để đánh giá tổng quát
b) Những câu định nghĩa:
+ Khiêm tốn là biểu hiện cửa những con người đứng đắn (…)
+ Khiêm tốn là tính nhã nhặn.
+ Đó là vì cuộc đời là một cuộc đấu tranh bất tận.
Đây là một trong những cách giải thích làm cho người ta hiểu sâu hơn những vấn đề còn trừu tượng, chưa rõ, chưa được đào sâu.
c) Những biểu hiện liệt kê, đối lập ở bài văn là cách giải thích sinh động, phong phú tạo nên chất lượng cao cho tác phẩm.
d) Việc chỉ ra cái lợi, cái hại và nguyên nhân của thói không khiêm tốn chính là nội dung của bài giải thích. Điều nàv làm cho vãn đẻ giải thích có ý nghĩa thực tế với người đọc.
Vậy giải thích trong văn nghị luận là làm cho người đọc hiểu rõ các tư tưởng, đạo lí, phẩm chất, quan hệ,… cần được giải thích, qua đó nâng cao nhận thức, bồi dưỡng trí tuệ, tình cảm cho con người. Để giải thích một vấn đề nào đó, người ta thường sử dụng cách nêu định nghĩa, liệt kê những biểu hiện, so sánh với các hiện tượng cùng loại khác, chỉ ra cái lợi, cái hại, nguyên nhân, hậu quả, cách phát huy hoặc ngăn ngừa,… Không nên dùng những cái khó hiểu hoặc không ai hiểu để giải thích những điều người ta chưa hiểu, cần hiểu.
LUYỆN TÂP
– Vấn đề được giải thích ở đây là: Lòng nhân đạo
– Phương pháp giải thích.
+ Nêu định nghĩa
Lòng nhân đạo tức là lòng biết thương người
+ Đặt câu hỏi
Thế nào là biết thương người? Và thế nào là lòng nhân đạo?
+ Kể những biểu hiện:
+ Ông lão hành khất.
+ Đứa bé nhặt từng mẩu bánh.
+ Mọi người xót thương.
+ Đối chiếu lập luận bằng cách đưa ra câu nói của Thánh Găng – đi.
Soạn văn: Tìm hiểu chung về phép lập luận giải thích (hay nhất)
Học sinh xem câu hỏi trang 69 – 72 SGK Ngữ Văn 7 tập 2.
Lời giải
MỤC ĐÍCH VÀ PHƯƠNG PHÁP GIẢI THÍCH
Câu 1 (trang 69 sgk Ngữ Văn 7 Tập 2):
Trong cuộc sống, khi không rõ một vấn đề nào đó, người ta cần được giải thích.
Một số câu hỏi:
+ Vì sao phải trồng nhiều cây xanh ?
+ Vì sao phải ăn uống điều độ ?
+ Vì sao phải giữ gìn vệ sinh môi trường ?
Câu 2 (trang 70 sgk Ngữ Văn 7 Tập 2):
Trong văn nghị luận, việc giải thích thường gắn với những vấn đề khái quát có liên quan đến tư tưởng, đạo lí, các chuẩn mực đạo đức, lối sống,… Chẳng hạn: Tình bạn là gì? Thế nào là trung thực? Vì sao phải khiêm tốn? Thế nào là Có chí thì nên?…
Câu 3 (trang 71 sgk Ngữ Văn 7 Tập 2):
Đọc bài văn Lòng khiêm tốn và trả lời các câu hỏi.
– Nhan đề của bài văn có tác dụng nêu lên vấn đề giải thích: Lòng khiêm tốn.
– Những câu ở dạng định nghĩa:
+ Lòng khiêm tốn có thể được coi là một bản tính căn bản cho con người trong nghệ thuật xử thế và đối đãi với sự vật.
+ Con người khiêm tốn bao giờ cũng là người thường thành công trong lĩnh vực giao tiếp với mọi người.
+ Khiêm tốn là tính nhã nhặn, biết sống một cách nhún nhường, luôn luôn hướng về phía tiến bộ, tự khép mình vào những khuôn thước của cuộc đời, bao giờ cũng không ngừng học hỏi.
+ … con người khiêm tốn là con người hoàn toàn biết mình, hiểu người, không tự mình đề cao vai trò, ca tụng chiến công của cá nhân mình cũng như không bao giờ chấp nhận một ý thức chịu thua mang nhiều mặc cảm tự ti đối với mọi người.
Cách giải thích:
+ Để giải thích về “lòng khiêm tốn”, tác giả đã nêu ra những nhận định mang tính định nghĩa về lòng khiêm tốn, liệt kê các biểu hiện của lòng khiêm tốn, so sánh giữa người khiêm tốn và kẻ không khiêm tốn. Đây cũng chính là các cách giải thích.
+ Chỉ ra cái lợi của khiêm tốn – cái hại của không khiêm tốn, nguyên nhân của thói không khiêm tốn chính là nội dung giải thích.
Vậy giải thích trong văn nghị luận là làm cho người đọc hiểu rõ các tư tưởng, đạo lí, phẩm chất, quan hệ,… cần được giải thích, qua đó nâng cao nhận thức, bồi dưỡng trí tuệ, tình cảm cho con người. Để giải thích một vấn đề nào đó, người ta thường sử dụng cách nêu định nghĩa, liệt kê những biểu hiện, so sánh với các hiện tượng cùng loại khác, chỉ ra cái lợi, cái hại, nguyên nhân, hậu quả, cách phát huy hoặc ngăn ngừa,… Không nên dùng những cái khó hiểu hoặc không ai hiểu để giải thích những điều người ta chưa hiểu, cần hiểu.
LUYỆN TẬP
– Giải thích vấn đề “lòng nhân đạo”;
– Các ý chính:
+ Lòng nhân đạo – lòng thương người;
+ Loài người còn đầy rẫy những cảnh khổ;
+ Biết xót thương, tìm cách giúp đỡ những cảnh khổ;
+ Phát huy lòng nhân đạo đến cùng và tột độ.
– Cách giải thích: kết hợp giữa lí lẽ với dẫn chứng;
+ Mở bài: Định nghĩa về lòng nhân đạo
+ Thân bài: Nêu dẫn chứng, chứng minh biểu hiện của lòng nhân đạo.
+ Kết bài: Kêu gọi mọi người cần phải phát huy lòng nhân đạo đến tột cùng.