Soạn văn: Tìm hiểu chung về phép lập luận chứng minh
Để giúp các em học sinh học tốt môn Ngữ Văn lớp 7, hocthattot.vn đã sưu tầm, biên soạn các bài soạn văn phong phú từ ngắn gọn, đầy đủ đến chi tiết.
Trong bài học này, chúng ta cùng nhau tìm hiểu bài học về “Tìm hiểu chung về phép lập luận chứng minh”.
Nội dung chính
1. SOẠN VĂN TÌM HIỂU CHUNG VỀ PHÉP LẬP LUẬN CHỨNG MINH SIÊU NGẮN
Mục đích và phương pháp chứng minh
Câu 1: Hãy nêu ví dụ và cho biết: Trong đời sống, khi nào người ta cần chứng minh? Khi cần chứng minh cho ai đó tin rằng lời nói của em là thật, em phải làm như thế nào? Từ đó, em rút ra nhận xét: Thế nào là chứng minh?
Trả lời:
– Khi cần chứng minh ai đó tin rằng lời nói là thật ta phải dẫn ra sự việc ấy, dẫn người chứng kiến sự vật ấy , đưa ra các dẫn chứng , lí lẽ làm sáng tỏ vấn đề
– Chứng minh là dùng sự thật (chứng cớ xác thực) để chứng tỏ một điều gì đó đáng tin
Câu 2: Trong văn bản nghị luận, khi người ta chỉ được sử dụng lời văn (không được dùng nhân chứng, vật chứng) thì làm thế nào để chứng tỏ một ý kiến nào đó là đúng sự thật và đáng tin cậy?
Trả lời:
Trong văn bản nghị luận khi người ta chỉ dùng lời văn để chứng tỏ một ý kiến nào đó ta cần dùng lí lẽ và dẫn chứng để chứng minh nhận định đó là đúng đắn đáng tin cậy
Câu 3:
Đọc văn bản (tr.41-41 SGK Ngữ văn 7 tập 2) và trả lời câu hỏi:
a) Luận điểm cơ bản của bài văn này là gì? Hãy tìm ra những câu mang luận điểm đó.
b) Để khuyên người ta “đừng sợ vấp ngã”, bài văn đã lập luận như thế nào? Các sự thật được dẫn ra có đáng tin không? Qua đó, em hiểu phép lập luận chứng minh là gì?
Trả lời:
Luận điểm cơ bản của văn bản này là : Đừng sợ vấp ngã
– Những câu văn mang luận điểm
+ Đã bao lần bạn vấp ngã mà không hề nhớ
+ Vậy xin bạn chớ lo thất bại
Để khuyên người ta đừng sợ vấp ngã bài văn đã lập luận như sau:
- Mở bài
– Vừa giới thiệu hướng chứng minh
– Vừa giới thiệu khách quan các bằng chứng có thật đã được thừa nhận không thể chối cãi
- Thân bài : Nêu cụ thể năm bằng chứng
– Oan Đi-xnây nhiều lần phá sản cuối cùng sáng tạo ra Di-xnây-len
– Lu-i Pa-xtơ là học sinh trung bình môn hóa- môn mà sau này làm nên sự xuất sắc của ông- đứng thứ hạng 15/ 22 học sinh
– Lép Tôn-xtôi sau này vĩ đại nhưng đã từng nếm thất bại vì bị đình chỉ đại học do thiếu năng lực và ý chí
– Hen-ri Pho lần thứ năm mới thành công
– Ca sĩ Ca-ru-xô bị thầy đánh giá thiếu chất giọng nhưng đã trở thành danh ca
- Kết bài : khuyên nhủ chớ lo thất bại
– Các sự thật được dẫn ra ở đây rất đáng tin , vì nó nói tới những thất bại bước đầu của những người nổi tiếng ai cũng biết
– Phép lập luận chứng minh là dùng lí lẽ bằng chứng chân thực đã được thừa nhận để chứng tỏ luận điểm mới
Luyện tập
Đọc văn bản (tr.43 SGK Ngữ văn 7 tập 2) và trả lời câu hỏi.
Câu hỏi:
a) Bài văn nêu lên luận điểm gì? Hãy tìm những câu mang luận điểm đó.
b) Để chứng minh luận điểm của mình, người viết đã nêu ra những luận cứ nào? Những luận cứ ấy có hiển nhiên, có sức thuyết phục không?
c) Cách lập luận chứng minh của bài này có gì khác so với bài Đừng sợ vấp ngã?
Trả lời:
Luận điểm của bài văn là: Không sợ sai lầm
– Những câu văn mang luận điểm là:
+ Một người mà lúc nào cũng sợ thất bại ….. suốt đời không bao giờ tự lập được
+ Thất bại là mẹ thành công
+ Chẳng ai thích sai lầm cả
Để chứng minh người viết đã đưa ra các luận cứ sau:
+ Sợ sặc nước thì không biết bơi
+ Sợ nói sai không học được ngoại ngữ
+ Không chịu mất thì sẽ không được gì
+ Khi tiến bước vào tương lai bạn là sợ tránh sai
+ Sợ sai thì bạn chẳng dám làm
+ Tiêu chuẩn đúng sai
+ Chớ sợ trắc trở mà ngừng tay
+ Không cố ý phạm sai lầm
+ Có người phạm sai lầm thì chán nản
+ Có kẻ lại tiếp tục sai lầm thêm
+ Có người rút kinh nghiệm để tiến lên
– Tất cả những luận cứ lí lẽ trên đều hiển nhiên giàu sức thuyết phục
Cách lập luận chứng minh ở bài này khác bài Đừng sợ vấp ngã ở chỗ: khi đưa luận cứ không nêu dẫn chứng cụ thể, vì thế dễ để người đọc tự thấy mình trong đó
2. SOẠN VĂN TÌM HIỂU CHUNG VỀ PHÉP LẬP LUẬN CHỨNG MINH CHI TIẾT
3. SOẠN VĂN TÌM HIỂU CHUNG VỀ PHÉP LẬP LUẬN CHỨNG MINH HAY NHẤT
Soạn văn: Tìm hiểu chung về phép lập luận chứng minh (chi tiết)
Học sinh xem câu hỏi bên trên.
Lời giải
MỤC ĐÍCH VÀ PHƯƠNG PHÁP CHỨNG MINH
Câu 1 (trang 41 sgk Ngữ văn 7 tập 2):
Trong đời sống, khi người ta cần dùng sự thật để chứng tỏ một vấn đề thật giả thì người ta cần chứng minh. Khi cần chứng minh cho ai đó tin rằng lời nói của em là thật, em phải dẫn sự việc ấy ra, dẫn người chứng kiến sự vật ấy, đưa ra được các dẫn chứng, các lí lẽ làm sáng tỏ vấn đề. Chẳng hạn nói: “bạn A giỏi nhất lớp” thì phải có những dẫn chứng: Các môn học tổng kết cuối năm đạt Loại giỏi, hơn các bạn khác; Đây là những con điểm thực chất chứ không phải quay cóp, gian lận; khả năng tiếp thu bài, làm bài tập được thầy cô thừa nhận…
Chứng minh là dùng sự thật (chứng cứ xác thực) để chứng tỏ một điều gì đó là đáng tin.
Câu 2 (trang 41 sgk Ngữ văn 7 tập 2):
Trong văn bản nghị luận, khi người ta chỉ được dùng lời văn (không được dùng nhân chứng, vật chứng) thì khi chứng tỏ một ý kiến nào đó đúng sự thật và đáng tin cậy ta phải dùng lí lẽ, dẫn chứng để chứng tỏ một nhận định, lập luận nào đó là đúng đắn là đáng tin cậy.
Câu 3 (trang 41 sgk Ngữ văn 7 tập 2):
a) Luận điểm đã được nêu ở tên bài Đừng sợ vấp ngã
Những câu mang luận điểm đó.
– Đã bao lần bạn vấp ngũ mà không hề nhớ.
– Vậy xin bạn chớ lo thất bại.
b) Đề khuyên người ta “đừng vấp ngã” bài văn đã lập luận.
* Mở bài:
+ Vừa giới thiệu hướng chứng minh.
+ Vừa giới thiệu khách quan các bằng chứng có thật đã được thừa không thể chối cãi. Chẳng hạn “Lần đầu tiên chơi bóng bàn, bạn có đánh trúng bóng không?” là một sự thật: Dường như không đánh trúng!
a) Đề khuyên người ta “đừng vấp ngã” bài văn đã lập luận.
* Mở bài:
+ Vừa giới thiệu hướng chứng minh.
+ Vừa giới thiệu khách quan các bằng chứng có thật đã được thừa không thể chối cãi. Chẳng hạn “Lần đầu tiên chơi bóng bàn, bạn có đánh bóng không?” là một sự thật: Dường như không đánh trúng!
* Thân bài:
Nêu cụ thể năm bằng chứng.
+ Oan Đi-xnây nhiều lần phá sản và cuối cùng sáng tạo nên Đi-xnây-len.
+ Lu-i Pa-xtơ là học sinh trung bình, cụ thể là môn Hóa – Cái môn sau làm nên sự xuất sắc của ông – đứng hạng 15 trong 22 học sinh.
+ Lép Tôn-xtôi sau này vĩ đại nhưng đà từng nếm thất bại vì bị đình chỉ học do thiếu năng lực và ý chí.
+ Hen-ri Pho đến lần thứ năm mới thành công.
+ Ca sĩ Ca-ru-xô thầy đánh giá “thiếu chất giọng” nhưng đã thành danh.
*Kết bài: Khuyên nhủ “chớ lo thất bại”.
(Lưu ý: phải “cố gắng hết mình”).
– Các sự thật được dẫn ra đây rất đáng tin. Vì nó đã nói tới những thất bại những vấp ngã bước đầu của những con người nổi tiếng, ai cũng biết.
– Phép lập luận chứng minh là dùng những lí lẽ, bằng chứng chân thực, đã được thừa nhận để chứng tỏ luận điểm mới (cần được chứng minh) là đáng tin cậy.
LUYỆN TẬP
Đọc bài văn “Không sợ sai lầm”:
a)
– Luận điểm: Không sợ sai lầm.
– Những câu mang luận điểm đó:
- Bạn ơi, nếu bạn muốn sống một đời mà không phạm chút sai lầm nào … cuộc đời.
- Sai lầm cũng có hai mặt. Tuy nó đem lại tổn thất nhưng nó cũng đem đến bài học cho đời.
- Thất bại là mẹ của thành công.
- Những người sáng suốt dám làm, không sợ sai lầm, mới là người làm chủ số phận của mình.
b) Luận cứ:
– Không chịu mất thì cũng chẳng được gì: “Một người mà lúc nào cũng sợ thất bại … ngoại ngữ”.
– Khó tránh được những sai lầm trên con đường bước vào tương lai: “Nếu bạn sợ sai thì bạn chẳng dám làm gì … Thất bại là mẹ thành công”.
– Không liều lĩnh, mù quáng, cố ý phạm sai lầm mà phải biết suy nghĩ, rút kinh nghiệm: “Tất nhiên bạn không phải là người liều lĩnh … để tiến lên”.
⇒ Những luận cứ ấy đều hiển nhiên, có sức thuyết phục.
c) Cách lập luận chứng minh của bài này khác với bài “Đừng sợ vấp ngã”:
– Để chứng minh, trong bài “Đừng sợ vấp ngã”, người viết đã sử dụng lí lẽ và nhiều dẫn chứng cụ thể.
– Trong bài “Không sợ sai lầm”, người viết sử dụng lí lẽ và phân tích lí lẽ, không nêu dẫn chứng cụ thể.
Soạn văn: Tìm hiểu chung về phép lập luận chứng minh (hay nhất)
Học sinh xem câu hỏi bên trên.
Lời giải
MỤC ĐÍCH VÀ PHƯƠNG PHÁP CHỨNG MINH
Câu 1 (trang 41 sgk Ngữ văn 7 tập 2):
Trong đời sống, chúng ta vẫn thường làm sáng tỏ một việc gì đó cho người khác thấy hoặc làm cho ai đó tin vào nhận định của mình. Người ta chỉ có thể tin vào nhận định của ai đó khi nhận định đó có căn cứ đúng đắn, dựa trên những sự thật được thừa nhận. Chẳng hạn, chứng minh mình bị bênh thì phải đưa ra giấy khám bệnh, …
Vậy, chứng minh là dùng cái được thừa nhận là đúng, có thật để chứng tỏ một điều gì đó là đáng tin.
Câu 2 (trang 41 sgk Ngữ văn 7 tập 2):
Trong văn bản nghị luận, chứng minh là cách sử dụng lí lẽ, vận dụng lí lẽ nhằm khẳng định một luận điểm nào đó là đúng sự thật (thay vì nêu bằng chứng), vận dụng lí lẽ, dẫn chứng nhằm khẳng định một luận điểm nào đó là đúng đắn. Các lí lẽ, dẫn chứng phải được lựa chọn thật tiêu biểu, trình bày càng rõ ràng, phong phú càng có sức thuyết phục.
Câu 3 (trang 41 sgk Ngữ văn 7 tập 2):
a.
– Luận điểm cơ bản của bài này là: Đừng sợ vấp ngã.
– Những câu văn mang luận điểm đó:
+ Đã bao lần bạn vấp ngã mà không hề nhớ.
+ Vậy xin bạn chớ lo sợ thất bại. Điều đáng sợ hơn là bạn đã bỏ qua nhiều cơ hội chỉ vì không cố gắng hết mình.
Người viết đưa ra những dẫn chứng hết sức xác thực:
– Nêu một số ví dụ về việc vấp ngã trong đời sống hằng ngày.
– Nêu năm danh nhân thế giới đã từng vấp ngã nhưng vấp ngã không cản trở việc họ thành đạt vẻ vang về sau.
Qua đó, chứng minh là một phép lập luận dùng những lí lẽ, bằng chứng chân thực đã được thừa nhận để chứng tỏ luận điểm cần được chứng minh là đáng tin cậy.
LUYỆN TẬP
Nhan đề Không sợ sai lầm chính là luận điểm chính của bài văn.
– Những câu văn mang luận điểm chính của bài văn trên.
– Bạn ơi, nếu bạn muốn sống một đời mà không phạm chút sai lầm nào, làm gì được nấy, thì đó hoặc là bạn ảo tưởng, hoặc là bạn hèn nhát trước cuộc đời.
– Sai lầm cũng có hai mặt. Tuy nó đem lại tổn thất, nhưng nó cũng đem đến bài học cho đời.
– Thất bại là mẹ của thành công.
– Những người sáng suốt dám làm, không sợ sai lầm, mới là người làm chủ số phận của mình.
Trong bài văn trên, để chứng minh luận điểm của mình, người viết đã đưa ra những luận cứ:
– Không chịu mất thì cũng chẳng được gì: Một người mà lúc nào cũng sợ thất bại, làm gì cũng sợ sai lầm là một người sợ hãi thực tế, trốn tránh thực tế, và suốt đời không bao giờ có thể tự lập được. Bạn sợ sặc nước thì bạn không biết bơi; bạn sợ nói sai thì bạn không nói được ngoại ngữ!
– Khó tránh được sai lầm trên con đường bước vào tương lai: Nếu bạn sợ sai thì bạn chẳng dám làm gì. Người khác bảo bạn sai chưa chắc bạn đã sai, vì tiêu chuẩn đúng sai khác nhau. Lúc đó bạn chớ ngừng tay, mà cứ tiếp tục làm, dù cho có gặp trắc trở. Thất bại là mẹ của thành công.
– Không liều lĩnh, mù quáng, cố ý mà phạm sai lầm mà phải biết suy nghĩ, rút kinh nghiệm: Tất nhiên bạn không phải là người liều lĩnh, mù quáng, cố ý mà phạm sai lầm. Chẳng ai thích sai lầm cả. Có người phạm sai lầm thì chán nản. Có kẻ sai lầm rồi tiếp tục sai lầm thêm. Nhưng có người biết suy nghĩ, rút kinh nghiệm, tìm con đường khác để tiến lên.
Để lập luận chứng minh, trong bài Đừng sợ vấp ngã, người viết đã sử dụng lí lẽ và nhân chứng, còn ở bài Không sợ sai lầm người viết sử dụng lí lẽ và phân tích lí lẽ.