Soạn văn: Thêm trạng ngữ cho câu
Để giúp các em học sinh học tốt môn Ngữ Văn lớp 7, hocthattot.vn đã sưu tầm, biên soạn các bài soạn văn phong phú từ ngắn gọn, đầy đủ đến chi tiết.
Trong bài học này, chúng ta cùng nhau tìm hiểu bài học về “Thêm trạng ngữ cho câu”.
Nội dung chính
1. SOẠN VĂN THÊM TRẠNG NGỮ CHO CÂU SIÊU NGẮN
Đặc điểm của trạng ngữ:
Đọc đoạn trích sau và trả lời câu hỏi:
Dưới bóng tre xanh, đã từ lâu đời, người dân cày Việt Nam dựng nhà, dựng cửa, vỡ ruộng, khai hoang. Tre ăn ở với người, đời đời, kiếp kiếp.[…]
Tre với người như thế đã mấy nghìn năm. Một thế kỉ “văn minh”, “khai hoá” của thực dân cũng không làm ra được một tấc sắt. Tre vẫn phải còn vất vả mãi với người. Cối xay tre nặng nề quay, từ nghìn đời nay, xay nắm thóc
(Thép Mới)
Câu 1: Xác định trạng ngữ trong mỗi câu trên:
Trả lời:
(1) Dưới bóng tre xanh
(2) Đã từ lâu đời
(3) Đời đời, kiếp kiếp
(4) Từ nghìn đời nay
Câu 2: Các trạng ngữ vừa tìm được bổ sung cho câu những nội dung gì?
Trả lời:
Theo thứ tự trạng từ đánh dấu ở câu 1 ta thấy các trạng từ bổ sung ý nghĩa cho câu như sau:
(1): làm rõ, xác định về mặt không gian (nơi chốn) cho điều được nói đến trong câu.
(2), (3), (4): bổ sung thêm thành phần ý nghĩa xác định về mặt thời gian cho câu
Câu 3: Có thể chuyển các trạng ngữ nói trên sang vị trí nào trong câu?
Trả lời:
– Trạng ngữ có thể nằm ở đầu câu: Dưới bóng tre xanh, đã từ lâu đời, người dân cày Việt Nam dựng nhà, dựng cửa, vỡ ruộng, khai hoang.
– Trạng ngữ nằm ở cuối câu: Tre ăn ở với người, đời đời, kiếp kiếp.
– Trạng ngữ có thể nằm ở giữa câu: Cối xay tre nặng nề quay, từ nghìn đời nay, xay nắm thóc
Luyện tập
Câu 1: Bốn câu sau đều có cụm từ mùa xuân. Hãy cho viết trong các câu nào cụm từ mùa xuân là trạng ngữ. Trong những câu còn lại, cụm từ mùa xuân đóng vai trò gì?
a) Mùa xuân của tôi – mùa xuân Bắc Việt, mùa xuân Hà Nội – là mùa xuân có mưa riêu riêu, gió lành lạnh, có tiếng nhạn kêu trong đêm xanh.
(Vũ Bằng)
b) Mùa xuân, cây gạo gọi đến bao nhiêu là chim ríu rít.
(Vũ Tú Nam)
c) Tự nhiên như thế: ai cũng chuộng mùa xuân.
(Vũ Bằng)
d) Mùa xuân! Mỗi khi hoạ mi tung ra những tiếng hót vang lừng, mọi vật như có sự thay đổi kì diệu.
(Võ Quảng)
Trả lời:
Cụm từ “Mùa xuân” đóng vai trò:
chủ ngữ (đầu câu), vị ngữ (giữa câu)
trạng ngữ chỉ thời gian
phụ ngữ của cụm động từ
Câu đặc biệt
Câu 2: Tìm trạng ngữ trong các câu dưới đây
a) Cơn gió mùa hạ lướt qua vừng sen trên hồ, nhuần thấm cái hương thơm của lá, như báo trước mùa về của một thức quà thanh nhã và tinh khiết. Các bạn có ngửi thấy , khi đi qua những cánh đồng xanh, mà hạt thóc nếp đầu tiên làm trĩu thân lúa còn tươi, ngửi cái mùi thơm mát của bông lúa non không? Trong cái vỏ xanh kia, có một giọt sữa trăng thơm, phảng phất hương vị ngàn hoa cỏ. Dưới ánh nắng, giọt sữa dần dần đông lại, bong lúa ngày càng cong xuống, nặng vì cái chất quý trong sạch của Trời
b) Chúng ta có thể khẳng định rằng: cấu tạo của Tiếng Việt, với khả năng thích ứng với hoàn cảnh lịch sử như chúng ta vừa nói trên đây, là một chứng cớ khá rõ về sức sống của nó.
Trả lời:
a)
– Như báo trước mùa về của một thứ quà thanh nhã và tinh khiết
– Khi đi qua những cánh đồng xanh mà hạt thóc nếp đầu tiên trĩu thân lúa còn tươi
– Trong cái vỏ xanh kia
– Dưới ánh nắng
b) Với khả năng thích ứng với hoàn cảnh như chúng ta vừa nói trên đây
Câu 3: Dựa vào kiến thức đã học ở bậc Tiểu học:
a) Hãy phân loại các trạng ngữ vừa tìm được qua bài tập 2.
b) Kể thêm những loại trạng ngữ khác mà em biết. Cho ví dụ minh hoạ.
Trả lời:
a)
1,2- trạng ngữ thời gian
3,4- trạng ngữ không gian
b) Trạng ngữ nguyên nhân
2. SOẠN VĂN THÊM TRẠNG NGỮ CHO CÂU CHI TIẾT
3. SOẠN VĂN THÊM TRẠNG NGỮ CHO CÂU HAY NHẤT
Soạn văn: Thêm trạng ngữ cho câu (chi tiết)
Học sinh xem câu hỏi bên trên.
Lời giải
ĐẶC ĐIỂM CỦA TRẠNG NGỮ
Câu 1 (trang 39 sgk ngữ văn 7 tập 2):
Các trạng ngữ:
– Dưới bóng tre xanh
– đã từ lâu đời
– đời đời, kiếp kiếp
– từ nghìn đời nay.
Câu 2 (trang 39 sgk ngữ văn 7 tập 2):
Trạng ngữ vừa tìm được bổ sung cho câu những nội dung:
– Dưới bóng tre xanh ⇒ trạng ngữ chỉ nơi chốn (rõ về không gian).
– đã từ lâu đời ⇒ trạng ngữ chỉ thời gian
– đời đời, kiếp kiếp ⇒ trạng ngữ chỉ thời gian
– từ nghìn đời nay ⇒ trạng ngữ chỉ thời gian
Câu 3 (trang 39 sgk ngữ văn 7 tập 2):
Có thể chuyển những trạng ngữ trên sang đầu câu, giữa câu, cuối câu.
LUYỆN TẬP
Câu 1 (trang 39 sgk ngữ văn 7 tập 2):
- Mùa xuân, …mùa xuân => chủ ngữ, vị ngữ.
- Mùa xuân => trạng ngữ
- mùa xuân => bổ ngữ
- Mùa xuân! => Câu đặc biệt.
Câu 2 (trang 40 sgk ngữ văn 7 tập 2):
– Như báo trước mùa về của một thức quà thanh nhã và tinh khiết => trạng ngữ cách thức.
– Khi đi qua những cánh đồng xanh, mà hạt thóc …tươi => trạng ngữ chỉ thời gian.
– Trong cái vỏ xanh kia => trạng ngữ địa điểm.
– Dưới ánh nắng => trạng ngữ nơi chốn.
– Với khả năng thích ứng…đây => trạng ngữ cách thức.
Câu 3 (trang 40 sgk ngữ văn 7 tập 2):
Trạng ngữ chỉ phương tiện, trạng ngữ chỉ nguyên nhân, mục đích…
Ví dụ:
– Bằng chất giọng thiên phú, bạn đã hát rất hay.
⇒ Bằng chất giọng thiên phú: trạng ngữ chỉ phương tiện.
– Để học giỏi môn Toán, chúng ta cần phải chăm chỉ làm bài.
⇒ Để học giỏi môn Toán: trạng ngữ chỉ mục đích.
Soạn văn: Thêm trạng ngữ cho câu (hay nhất)
Học sinh xem câu hỏi bên trên.
Lời giải
ĐẶC ĐIỂM CỦA TRẠNG NGỮ
Câu 1 (trang 39 sgk ngữ văn 7 tập 2):
(1) Dưới bóng tre xanh
(2) Đã từ lâu đời
(3) Đời đời, kiếp kiếp
(4) Từ nghìn đời nay
Câu 2 (trang 39 sgk ngữ văn 7 tập 2):
(1) Làm rõ, xác định về mặt không gian (nơi chốn) cho điều được nói đến trong câu.
(2), (3), (4): Bổ sung thêm thành phần ý nghĩa xác định về mặt thời gian cho câu
Câu 3 (trang 39 sgk ngữ văn 7 tập 2):
Có thể chuyển các trạng ngữ trên vào đầu, cuối hoặc giữa câu.
LUYỆN TẬP
Câu 1 (trang 39 sgk ngữ văn 7 tập 2):
– Câu a: Mùa xuân làm chủ ngữ (đầu câu), làm vị ngữ (giữa câu).
– Câu b: Mùa xuân làm trạng ngữ.
– Câu c: Mùa xuân làm phụ ngữ trong cụm động từ.
– Câu d: Mùa xuân! Là câu đặc biệt.
Câu 2 (trang 40 sgk ngữ văn 7 tập 2):
Các trạng ngữ:
(1) Khi đi qua những cánh đồng xanh, mà hạt thóc nếp đầu tiên làm trĩu thân lúa còn tươi
(2)Trong cái vỏ xanh kia, dưới ánh nắng.
(3) Vì cái chất quý trong sạch của Trời
(4) Như báo trước mùa về của một thức quà thanh nhã và tinh khiết
(5) Với khả năng thích hợp với hoàn cảnh lịch sử như chúng ta vừa nói trên đây
Câu 3 (trang 40 sgk ngữ văn 7 tập 2):
- Phân loại trạng ngữ trong bài 2
(1) Trạng ngữ chỉ thời gian
(2) Trạng ngữ chỉ không gian
(3) Trạng ngữ chỉ nguyên nhân
(4) Trạng ngữ chỉ cách thức
(5) Trạng ngữ chỉ phương tiện.
- Các loại trạng ngữ khác: Trạng ngữ chỉ mục đích
VD: Để đạt học sinh giỏi, Nam đã cố gắng chăm chỉ học tập tốt