Soạn văn: Luyện tập về phương pháp lập luận trong văn nghị luận
Để giúp các em học sinh học tốt môn Ngữ Văn lớp 7, hocthattot.vn đã sưu tầm, biên soạn các bài soạn văn phong phú từ ngắn gọn, đầy đủ đến chi tiết.
Trong bài học này, chúng ta cùng nhau tìm hiểu bài học về “Luyện tập về phương pháp lập luận trong văn nghị luận”.
Nội dung chính
1. SOẠN VĂN LUYỆN TẬP VỀ PHƯƠNG PHÁP LẬP LUẬN TRONG VĂN NGHỊ LUẬN SIÊU NGẮN
Lập luận trong đời sống
Lập luận là đưa ra luận cứ nhằm dẫn dắt người nghe, người đọc đến một kết luận hay chấp nhận một kết luận, mà kết luận đó là tư tưởng (quan điểm, ý định) của người nói, người viết.
Câu 1: Đọc các ví dụ sau và trả lời câu hỏi
a) Hôm nay trời mưa, chúng ta không đi chơi công viên nữa.
b) Em rất thích đọc sách, vì qua sách em học được nhiều điều.
c) Trời nóng quá, đi ăn kem đi.
Câu hỏi:
Trong các câu trên, bộ phận nào là luận cứ, bộ phận nào là kết luận, thể hiện tư tưởng (ý định, quan điểm) của người nói? Mối quan hệ của luận cứ đối với kết luận như thế nào? Vị trí của luận cứ và kết luận có thể thay đổi cho nhau không?
Trả lời:
Câu | Luận cứ | Kết luận |
a | Hôm nay trời mưa | Chúng ta không đi chơi công viên nữa |
b | Em rất thích đọc sách | Qua sách em học được nhiều điều |
c | Trời nóng quá | Đi ăn kem |
– Mối quan hệ giữa luận cứ và kết luận là nhân quả
– Vị trí của luận cứ và kết luận có thể thay đổi cho nhau
Ví dụ:
Chúng ta không đi chơi nữa Kết luận ( kết quả của quyết định) |
vì | hôm nay trời mưa luận cứ ( nguyên nhân cụ thể) |
Câu 2: Hãy bổ sung luận cứ cho những kết luận sau:
a) Em rất yêu trường em…
b) Nói dối rất có hại…
c) … nghỉ một lát nghe nhạc thôi.
d) … trẻ em cần biết nghe lời cha mẹ.
e) … em rất thích đi tham quan.
Trả lời:
Em rất yêu trường em vì có nhiều bạn bè và thầy cô tốt
Nói dối rất có hại vì mọi người sẽ không tin mình nữa
Mệt quá, nghỉ một lát nghe nhạc thôi
Vì nhỏ tuổi suy nghĩ chứ thấu đáo trẻ em cần nghe lời cha mẹ
Đi tham quan rất thú vị nên em rất thích đi tham quan
Câu 3:
Viết tiếp các luận cứ sau:
a) Ngồi mãi ở nhà chán lắm…
b) Ngày mai đã thi rồi mà bài vở còn nhiều quá…
c) Nhiều bạn nói năng thật khó nghe…
d) Các bạn đã lớn rồi, làm anh làm chị chúng nó…
e) Cậu này ham bóng đá thật…
Trả lời:
- Ngồi mãi ở nhà chán lắm nên em rất muốn đi chơi
- Ngày mai đã thi rồi mà bài vở còn nhiều quá , phải tập trung học thôi
- Các bạn nói năng thật khó nghe đừng như vậy nữa.
- Các bạn đã lớn rồi làm anh chị chúng nó các bạn phải gương mẫu.
- Cậu này ham bóng đá thật, tương lai có thể là một cầu thủ giỏi
Lập luận trong văn nghị luận
Câu 1: Luận điểm trong văn nghị luận là những kết luận có tính khái quát, có ý nghĩa phổ biến đối với xã hội. Ví dụ:
a) Chống nạn thất học.
b) Dân ta có một lòng nồng nàn yêu nước.
c) Cần tạo ra thói quen tốt trong đời sống xã hội.
d) Sách là người bạn lớn của con người.
e) Học cơ bản mới có thể trở thành tài lớn.
Hãy so sánh với một số kết luận ở mục I.2. để nhận ra đặc điểm của luận điểm trong văn nghị luận.
Trả lời:
Qua so sánh ta thấy luận điểm ở bài văn nghị luận là những kết luận khái quát có ý nghĩa phổ biến với xã hội còn kết luận đời sống chỉ là của cá nhân không có ý nghĩa khái quát cao
Câu 2: Do luận điểm có tầm quan trọng nên phương pháp lập luận trong văn nghị luận đòi hỏi phải khoa học và chặt chẽ. Nó phải trả lời các câu hỏi: Vì sao mà nêu ra luận điểm đó? Luận điểm đó có những nội dung gì? Luận điểm đó có cơ sở thực tế không? Luận điểm đó sẽ có tác dụng gì? … Muốn trả lời các câu hỏi đó thì phải lựa chọn luận cứ thích hợp, sắp xếp chặt chẽ.
Em hãy lập luận cho luận điểm “Sách là người bạn lớn của con người” bằng cách trả lời các câu hỏi trên.
Trả lời:
Lập luận cho luận điểm: Sách là người bạn lớn của con người
- Mở bài: giới thiệu vấn đề vai trò to lớn của sách với cuộc sống con người
- Thân bài
– Sách đưa ta du lịch qua biển lớn tri thức loài người
+ Về thế giới con người
+ Về lịch sử, thực tại, tương lai
– Sách văn học mở đường đưa ta vào thế giới tâm hồn
+ Ta được thư giãn
+ Được bước chân vào xứ sở của cái đẹp
+ Học lời hay ý đẹp để giao tiếp, ứng xử
– Dẫn chứng
- Kết bài
– Phải yêu sách
– Hãy rèn luyện thói quen đọc sách mỗi ngày
Câu 3: Em đã học truyện ngụ ngôn Thầy bói xem voi và Ếch ngồi đáy giếng. Từ mỗi truyện ấy, hãy rút ra một kết luận làm thành luận điểm của em và lập luận cho luận điểm đó.
Trả lời:
Lập luận cho các luận điểm từ truyện:
1. Thầy bói xem voi: Đừng vội kết luận khi bạn chỉ nhìn phiến diện
- Mở bài: giới thiệu vấn đề: không nên nhìn phiến diện
- Thân bài:
– Giải thích thế nào là nhìn phiến diện?
– Không nên nhìn phiến diện vì :
+ Mỗi con người sự vật có rất nhiều điều thú vị chỉ nhìn phiến diện sẽ không thấy được tổng thể
+ Làm bản thân bảo thủ lạc hậu
+ Không nhận được sự yêu quý của mọi người
– Biểu hiện trong đời sống, dẫn chứng
- Kết bài: chớ nên nhìn phiến diện
2. Ếch ngồi đáy giếng: Chớ nên tự cao tự đại
- Mở bài: giới thiệu vấn đề
- Thân bài:
– Thế nào là tự cao tự đại?
– Vì sao không nên tự cao tự đại
+ Những gì chúng ta biết chỉ nhỏ bé như một hạt cát giữa sa mạc, như một giọt nước trong đại dương mênh mông nên cần khiêm tốn học hỏi.
+ Không biết mình là ai tự hại mình hại người
+ Không biết phấn đấu mở mang tri thức sao có thành công
+ Bị mọi người xa lánh
– Biểu hiện dẫn chứng
- Kết bài: phải biết học hỏi trau dồi tri thức đừng dại dột mà tự cao tự đại
2. SOẠN VĂN LUYỆN TẬP VỀ PHƯƠNG PHÁP LẬP LUẬN TRONG VĂN NGHỊ LUẬN CHI TIẾT
3. SOẠN VĂN LUYỆN TẬP VỀ PHƯƠNG PHÁP LẬP LUẬN TRONG VĂN NGHỊ LUẬN HAY NHẤT
Soạn văn: Luyện tập về phương pháp lập luận trong văn nghị luận (chi tiết)
Học sinh xem câu hỏi bên trên.
Lời giải
LẬP LUẬN TRONG ĐỜI SỐNG
Câu 1 (trang 32 sgk ngữ văn 7 tập 2):
Cả hai câu có phần A đầu là luận cứ:
a) Hôm nay trời mưa,
b) Em rất thích đọc sách,
c) Trời nóng quá,
– Ba phần sau là kết luận.
a) chúng ta không đi chơi công viên nữa.
b) qua sách em học được nhiều điều.
c) đi ăn kem.
– Mối quan hệ giữa luận cứ và kết luận là nhân quả.
– Vị trí của luận cứ và kết luận có thể thay đổi vị trí cho nhau.
– Chẳng hạn: Chúng ta không đi chơi nữa vì hôm nay trời mưa
Kết luận luận cứ
(kết quả của quyết định) (nguyên nhân cụ thể)
Câu 2 (trang 33 sgk ngữ văn 7 tập 2):
a) Em rất yêu trường em vì có nhiều bạn bè và thầy cô tốt.
b) Nói dối rất có hại bởi mọi nạười không tin mình nữa.
c) Mệt quá, nghỉ một lát nghe nhạc thôi.
d) Nhỏ tuổi cỏn nhiều khờ dại nên trẻ em cần biết nghe lời cha mẹ.
e) Em đã đến nhiều vùng đất nước nên em rất thích đi tham quan.
Câu 3 (trang 33 sgk ngữ văn 7 tập 2):
a) Ngồi mãi ở nhà chán lắm, em rất thích được đi tham quan.
b) Ngày mai đã thi rồi mà bài vở còn nhiều quá, phải tập trung học thôi.
c) Nhiều bạn nói năng thật khó nghe, phải học ăn học nói lại mới được.
d) Các bạn đã lớn rồi, làm anh làm chị chúng nó mình phải gương mẫu.
Cậu này ham bóng đá thật, chắc sẽ là cầu thủ giỏi.
LẬP LUẬN TRONG BÀI VĂN NGHỊ LUẬN
Câu 1 (trang 33 sgk ngữ văn 7 tập 2):
So sánh câu kết luận ở mục 1 và 2 ở Lập luận trong đời sổng với Lập luận trong văn nghị luận. Chẳng hạn:
Qua sách em học được nhiều điều, Sách là người bạn lớn của con người.
Ta thấy luận điểm ở văn nghị luận là những kết luận khái quát, có ý nghĩa phổ biến với xã hội. Còn kết luận trong đời sống chỉ là của”em” và chưa có nghĩa khái quát cao “học được nhiều điều”.
Câu 2 (trang 34 sgk ngữ văn 7 tập 2):
Xem lại phần “Luyện tập” trang 33 SGK.
Câu 3 (trang 34 sgk ngữ văn 7 tập 2):
Cả hai truyện đều có thể lập thành luận điểm.
Phải có sự tiếp cận đối tượng toàn diện và sâu sắc thì mới hiểu biết đó tượng đó.
Học sinh tự lập luận theo ba phần:
Mở bài; Thân bài và Kết bài.
Soạn văn: Luyện tập về phương pháp lập luận trong văn nghị luận (hay nhất)
Học sinh xem câu hỏi bên trên.
Lời giải
LẬP LUẬN TRONG ĐỜI SỐNG
Câu 1 (trang 32 sgk ngữ văn 7 tập 2):
Luận cứ | Kết luận |
Hôm nay trời mưa | chúng ta không đi chơi công viên nữa. |
Vì qua sách em học được nhiều điều | em rất thích đọc sách |
Trời nóng quá | đi ăn kem đi |
Nguyên nhân | Kết quả |
Có thể hoán đổi vị trí giữa luận cứ và kết luận, ví dụ:
Chúng ta không đi chơi công viên nữa, (vì) hôm nay trời mưa.
Câu 2 (trang 33 sgk ngữ văn 7 tập 2):
- Em rất yêu trường em vì nó rất đẹp.
- Nói dối rất có hại vì sẽ làm mất lòng tin của mọi người.
- Mệt quá, nghỉ một lát để nghe nhạc thôi.
- Cá không ăn muối cá ươn. Con không nghe lời cha mẹ, trăm đường con hư nên trẻ em cần biết nghe lời cha mẹ.
- Đi tham quan sẽ biết thêm được nhiều điều mới lạ nên em rất thích đi tham quan.
Câu 3 (trang 33 sgk ngữ văn 7 tập 2):
- Ngồi mãi ở nhà chán lắm phải ra ngoài
- Ngày mai đã thi rồi mà bài vở còn nhiều quá phải học thôi
- Nhiều bạn nói năng thật khó nghe khiến cho người khác khó chịu
- Các bạn đã lớn rồi, làm anh làm chị chúng nó cho nên phải làm gương cho các em.
- Cậu này ham bóng đá thật chẳng chịu chơi môn khác.
LẬP LUẬN TRONG BÀI VĂN NGHỊ LUẬN
Câu 1 (trang 33 sgk ngữ văn 7 tập 2):
Câu 1: Luận điểm trong văn nghị luận là những kết luận có tính khái quát, có ý nghĩa phổ biến đối với xã hội, khác với những kết luận của lập luận trong đời sống là những luận điểm gắn với những tình huống giao tiếp nhất định.
Câu 2 (trang 34 sgk ngữ văn 7 tập 2):
Với đề bài “Sách là người bạn lớn của con người”, có thể đặt ra những câu hỏi như sau:
– Vì sao lại nói “Sách là người bạn lớn của con người”? Vì sách rất có ích đối với con người.
– Ích lợi của sách đối với đời sống con người thể hiện cụ thể ở những phương diện nào?
– Trong thực tế, ích lợi của sách thể hiện ra sao? Những sự việc cụ thể nào cho thấy ích lợi của sách?
– Nhận rõ ích lợi to lớn của sách như vậy, chúng ta sẽ làm gì?
Câu 3 (trang 34 sgk ngữ văn 7 tập 2):
a. Rút ra kết luận làm thành luận điểm:
– Thầy bói xem voi: Phải có cái nhìn toàn diện trước sự vật, hiện tượng.
– Ếch ngồi đáy giếng: Không được chủ quan, kiêu ngạo.
b.
– Xây dựng lập luận chính:
– Thầy bói xem voi: Muốn hiểu biết được sự vật, hiện tượng nào đó cần phải có cái nhìn toàn diện. (quan hệ điều kiện – kết quả)
– Ếch ngồi đáy giếng: Không được chủ quan, kiêu ngạo mà phải cố gắng mở rộng tầm hiểu biết của mình. (quan hệ suy luận bác bỏ – khẳng định)
– Chẳng hạn, với đề “Không được chủ quan, kiêu ngạo”, có thể lập luận theo quan hệ tổng phân hợp như sau:
– Mở bài: Không được chủ qua, kiêu ngạo mà phải cố gắng mở rộng tầm hiểu biết của mình.
– Thân bài:
+ Thói huênh hoang, chủ quan, kiêu ngạo vẫn thường thấy trong thực tế.
+ Tác hại của thói huênh hoang chủ quan, kiêu ngạo.
+ Phải cố gắng khiêm tốn, học hỏi, mở rộng tầm hiểu biết của mình.
– Kết bài: hiểu biết của con người hạn hẹp, cần phải không ngừng mở rộng hiểu biết và khiêm tốn học hỏi.