Soạn văn: Trau dồi vốn từ
Để giúp các em học sinh học tốt môn Ngữ Văn lớp 9, hocthattot.vn đã sưu tầm, biên soạn các bài soạn văn phong phú từ ngắn gọn, đầy đủ đến chi tiết.
Trong bài học này, chúng ta cùng nhau tìm hiểu bài học về “Trau dồi vốn từ”.
Nội dung chính
1. SOẠN VĂN TRAU DỔI VỐN TỪ SIÊU NGẮN
Rèn luyện để nắm chắc nghĩa của từ và cách dùng từ
Câu 1: Qua ý kiến sau đây, em hiểu tác giả muốn nói điều gì?
Trả lời:
Ý kiến Phạm Văn Đồng có 2 ý quan trọng:
a) Tiếng Việt là một ngôn ngữ giàu đẹp, có khả năng đáp ứng nhu cầu nhận thức và giao tiếp của người Việt.
b) Muốn phát huy tốt khả năng của tiếng Việt, mỗi cá nhân phải không ngừng trau dồi vốn từ của mình, biết vận dụng vốn từ một cách nhuần nhuyễn.
Câu 2: Xác định lỗi diễn đạt trong những câu sau.
Trả lời.
- Lỗi: Thắng cảnh có nghĩa là cảnh đẹp, không cần thêm từ đẹp phía sau.
- Lỗi: Dự đoán thay bằng phỏng đoán
- Lỗi: Đẩy mạnh thay bằng mở rộng
Rèn luyện để làm tăng vốn từ
Em hiểu ý kiến sau đây như thế nào?
Trả lời:
– Ngòi bút tài hoa của Nguyễn Du không phải có sẵn mà là biết học lời ăn tiếng nói của quần chúng.
– Trau dồi vốn từ ngoài việc hiểu chính xác nghĩa để dùng đúng còn phải làm giàu vốn từ bằng cách biết thêm những từ mới.
Luyện tập
Câu 1: Chọn cách giải thích đúng:
Trả lời:
– Hậu quả là: kết quả xấu.
– Đoạt là: chiếm được phần thắng.
– Tinh tú là: sao trên trời (nói khái quát).
Câu 2: Xác định nghĩa của yếu tố Hán Việt:
Trả lời:
a) Tuyệt:
– Dứt, không còn gì: tuyệt chủng (bị mất hẳn nòi giống), tuyệt giao (cắt đứt giao thiệp), tuyệt tự (không có người nối dõi), tuyệt thực (nhịn không chịu ăn để phản đối – một hình thức đấu tranh).
– Cực kì, nhất: tuyệt đỉnh (điểm cao nhất, mức cao nhất), tuyệt mật (cần được giữ bí mật tuyệt đôi), tuyệt tác (tác phẩm văn học, nghệ thuật hay, đẹp đến mức coi như không còn có thể có cái hơn), tuyệt trần (nhât trên đời, không có gì sánh bằng).
b) Đồng:
– Đồng là cùng nhau, giống nhau.
đồng âm: có âm giống nhau; đồng bào: những người cùng một giống nòi, một dân tộc, một Tổ quốc với hàm ý có quan hệ thân thiết như ruột thịt; đồng bộ: phối hợp với nhau một cách nhịp nhàng; đồng chí: người trung chí hướng chính trị; đồng dạng: có một dạng như nhau; đồng khởi: cùng vùng dậy dùng bạo lực để phá ách kìm kẹp; đồng môn: cùng học một thầy hay cùng môn phái; đồng niên: cùng tuổi; đồng sự: cùng làm việc ở một cơ quan – những người ngang hàng với nhau
– đồng là trẻ em.
đồng ấu: trẻ em khoảng 7, 8 tuổi; đồng dao: lời hát dân gian của trẻ em; đồng thoại: truyện viết cho trẻ em.
– đồng là (chất) kim loại gọi là đồng: trống đồng, lư đồng…
Câu 3: Sửa lỗi dùng từ trong các câu:
Trả lời:
a) Vào đêm khuya, đường phố rất im lặng.
Câu trên dùng sai ở từ im lặng. Từ này thường sử dụng để nói về con người, cảnh tượng của con người. Có thể thay từ này bằng từ vắng lặng, yên tĩnh…
Vào đêm khuya, đường phố rất yên tĩnh.
b) Trong thời kì đổi mới, Việt Nam đã thành lập quan hệ ngoại giao với hầu hết các nước trên thế giới.
Câu trên sử dụng sai từ thành lập. Từ này có nghĩa “lập nên, xây dựng nên một tố chức như nhà nước, Đảng, hội, công ti, câu lạc bộ…”
Trong công tác ngoại giao thì quan hệ ngoại giao không phải là một tổ chức. Vì vậy, phải thay từ thành lập thành từ thiết lập.
Trong thời ki đổi mới, Việt Nam đã thiết lập quan hệ ngoai giao với hầu hết các nước trên thế giới.
c) Những hoạt động từ thiện của ông khiến chúng tôi rất cảm xúc.
Câu trên sử dụng sai từ cảm xúc. Từ này được sử dụng như danh từ, nghĩa là “sự rung động trong lòng do tiếp xúc với một sự việc nào chẳng hạn: Bài thơ đã gây một cảm xúc rất mạnh. Có khi cảm xúc đ sử dụng như một động từ, như: Bạn ấy là người dễ cảm xúc.
Như vậy, từ cảm xúc có thế thay bằng từ cảm động, xúc động hay cảm phục.
Những hoạt động từ thiện của ông khiến chúng tôi rất xúc động.
d) Các nhà khoa học dự đoán những chiếc bình này đã có cách 2500 năm.
Câu trên sai từ dự đoán. Từ này có nghĩa là “báo trước tình hình, việc nào đó xảy ra trong tương lai”. Vì vậy từ dự đoán có thể được thay bằng từ: phỏng đoán, ước đoán, ước tính…
Các nhà khoa học ước đoán những chiếc bình này đã có cách 2500 năm.
Câu 4: Bình luận ý kiến của nhà thơ Chế Lan Viên
Trả lời:
Nhà thơ Chế Lan Viên đã khẳng định: tiếng Việt chúng ta rất phong phú, trong sáng và giàu đẹp. Điều đó được thể hiện rất rõ trong lời tiếng nói của những người nông dân, người lao động. Ngày nay chúng vẫn phải tiếp tục học tập lời ăn tiếng nói của họ. Có như vậy chúng mới bảo tồn được sự giàu có của tiếng Việt, giữ gìn được sự trong sáng đẹp đẽ của ngôn ngữ tiếng Việt.
Câu 5: Dựa theo ý kiến của Chủ tịch Hồ Chí Minh, em sẽ thực hiện để làm tăng vốn từ vựng
Trả lời:
– Chú ý lắng nghe tiếng nói của mọi người xung quanh mình trong quá trình giao tiếp; lắng nghe, học tập qua các phương tiện thông tin chúng như đài phát thanh, truyền hình.
– Đọc các tác phẩm văn học đế thu thập những từ ngữ mà mình chưa hiểu, chưa biết.
– Ghi chép những từ ngữ mới mà mình chưa biết. Những từ ngữ chưa hiểu nghĩa phải tra từ điển và hỏi các thầy, cô giáo.
– Tập sử dụng các từ ngữ, đặc biệt là tập viết văn hàng ngày để luyện cách dùng từ, viết câu.
Câu 6: Chọn từ ngữ thích hợp để điền vào chỗ trống trong các câu
Trả lời:
a) Đồng nghĩa với nhược điểm là điểm yếu.
b) Cứu cánh nghĩa là mục đích cuối cùng.
c) Trình ý kiến, nguyện vọng lên cấp trên là đề đạt.
d) Nhanh nhảu mà thiếu chín chắn là láu táu.
e) Hoảng đến mức có những biểu hiện mất trí là hoảng loạn.
g) Đồng nghĩa với câu tục ngữ Kiến tha lâu dầy tổ là Tích thiểu thành đa.
Câu 7: Phân biệt nghĩa các từ ngữ và đặt câu với mỗi từ ngữ
Trả lời:
a) Nhuận bút là tiền trả cho người viết một tác phẩm. Còn thù lao là khoản tiền trả công đế bù đắp vào lao động đã bỏ ra.
Ví dụ: – Ba vừa nhận nhuận bút của bài thơ đăng trên báo Văn nghệ.
– Tháng này, tiền thù lao cho công nhân làm việc ca đêm được tăng thêm.
b) Tiêu chí là dấu hiệu làm căn cứ để nhận biết, xếp loại. Còn tiêu chuẩn là điều quy định làm căn cứ để đánh giá.
Ví dụ: – Một trong những tiêu chí để xác định câu nghi vấn là sự có mặt của từ nghi vấn.
– Gia đình em thực hiện tốt các tiêu chuẩn gia đình văn hóa.
c) Tay trắng là không có chút vốn liếng, của cải gì, còn trắng tay là mất hết tiền bạc, của cải, hoàn toàn không còn gì.
Ví dụ: – Với quyết tâm của mình, chúng ta có thể đi lên từ hai bàn tay trắng.
– Nếu bạn lao vào cờ bạc thì có ngày sẽ trắng tay.
d) Kiểm điểm là xem xét đánh giá từng việc… để có được một nhận định chung; còn kiểm kê là kiểm lại từng môn, từng cái để xác định số lượng và chất lượng của chúng.
Ví dụ: – Tôi đang viết kiểm điểm đoàn viên cuối năm.
– Nhà trường đang kiểm kê lại tài sản trước khi nghỉ hè.
e) Lược khảo là nghiên cứu một cách khái quát những vấn đề chính, không đi vào chi tiết, còn lược thuật là kể, trình bày tóm tắt.
Ví dụ: – Các nhà khoa học đã lược khảo về nền văn hóa Đông Sơn.
– Cô giáo lược thuật tác phẩm văn học trước khi giảng đoạn trích.
Câu 8: Hãy tìm năm từ ghép, từ láy tương tự
Trả lời:
– Các từ ghép: thương yêu – yêu thương; bàn luận – luận bàn; tranh đấu – đấu tranh; ca ngợi – ngợi ca; cầu khẩn – khẩn cầu; bảo đảm – đảm bảo, đơn giản – giản đơn; hiền dịu – dịu hiền; cưc khổ – khổ cực
– Các từ láy: bề bộn – bộn bề; bồng bềnh – bềnh bồng; mông mênh – mênh mông; dạt dào — dào dạt; dồn dập – dập dồn; hắt hiu – hiu hắt; hờ hững – hừng hờ; tha thiết – thiết tha, quẩn quanh – quanh quẩn…
Câu 9: Tìm từ ghép có yếu tố Hán Việt:
Trả lời:
– bất (không, chẳng): bất biến, bất bình đẳng, bất chính, bất công, bất diệt…
– bí (kín): bí mật, bí ẩn, bí hiểm, bí quyết, bí danh, bí truyền…
– đa (nhiều): đa dạng, đa diện, đa nghĩa, đa mưu, đa khoa, đa cảm…
– đề (nâng, nêu ra): đề bạt, đề án, đề cao, đề cử, đề cập, đề nghị, đề xuất.
– gia (thêm vào): gia công, gia cố, gia nhập, gia hạn…
– giáo (dạy bảo): giáo án, giáo dục, giáo viên, giáo vụ, giáo khoa, giáo huấn…
– hồi (về, trở lại): hồi hương, hồi phục, hồi sinh, hồi tâm, hồi tỉnh, hồi xuân..
– khai (mở, khởi đầu): khai bút, khai hỏa, khai hóa, khai trương, khai mạc, khai hoang…
– quảng (rộng, rộng rãi): quảng trường, quảng cáo, quảng đại, quảng giao…
– suy (sút kém): suy thoái, suy đồi, suy nhược, suy tàn..
– thuần (ròng, không pha tạp): thuần chủng, thuần khiết, thuần phong, thuần túy…
– thủ (đầu, đầu tiên, đứng đầu): thủ đô, thủ khoa, thủ phủ, thủ lĩnh, thủ trưởng. ..
– thuần (thật, chân thật, chân chất): thuần hậu, thuần phác…
– thuần (dễ bảo, chịu khiến): thuần phục, thuần hóa, thuần dưỡng…
– thủy (nước): thủy chiến, thủy quân, thủy lực, thủy lợi, thủy sản, thủy triều, thủy văn…
– tư (riêng): tư hữu, tư lợi, tư nhân, tư thục, tư thù…
– trữ (chứa, cất): tích trữ, dự trữ, tàng trữ, trữ lượng…
– trường (dài): trường ca, trường thọ, trường tồn, trường kì, trường sinh, trường thiên..
– trọng (nặng, coi nặng, coi là quý): trọng lượng, trọng dụng, trọng điểm, trọng tâm, trọng trách, trọng thưởng…
– vô (không, không có): vô biên, vô chủ, vô cùng, vô tận, vô địch, giá, vô dụng, vô hiệu…
– xuất (đưa ra, cho ra): xuất bản, xuất gia, xuất hành, xuất khâu, xuất ngũ, đề xuất, sản xuất…
– yếu (quan trọng): yếu điểm, yếu lược, chính yếu, yếu nhân, xung yếu, cốt yếu…
2. SOẠN VĂN TRAU DỔI VỐN TỪ CHI TIẾT
3. SOẠN VĂN TRAU DỔI VỐN TỪ HAY NHẤT
Soạn văn: Trau dồi vốn từ (chi tiết)
Học sinh xem câu hỏi bên trên.
Lời giải
RÈN LUYỆN DỂ NẮM VỮNG NGHĨA CỦA TỪ VÀ CÁCH DÙNG TỪ
Câu 1 (trang 99 sgk Ngữ Văn 9 Tập 1):
Ý kiến của cố thủ tướng, nhà văn hóa Phạm Văn Đồng
+ Tiếng Việt là ngôn ngữ giàu đẹp, có khả năng đáp ứng nhu cầu nhận thức và giao tiếp của người Việt
+ Muốn phát huy tốt khả năng câu tiếngViệt, mỗi cá nhân không ngừng trau dồi vốn từ một cách nhuần nhuyễn
Câu 2 (trang 100 sgk Ngữ Văn 9 Tập 1):
Lỗi diễn đạt
a, Lỗi “lặp từ ngữ”: thắng cảnh là “cảnh đẹp”, không kết hợp với từ “đẹp” nữa
b, Dùng sai từ dự đoán (trong khao học không thể dự đoán)
c, Dùng từ đẩy mạnh (tạo ra sự phát triển nhanh) không thể đi với quy mô (chỉ mức độ to nhỏ), nên dùng từ mở rộng thay cho đẩy mạnh.
RÈN LUYỆN ĐỂ LÀM TÀNG VỐN TỪ
– Ngòi bút tài hoa của Nguyễn Du không phải có sẵn mà là biết học lời ăn tiếng nói của quần chúng
– Trau dồi vốn từ ngoài việc hiểu chính xác nghĩa để dùng còn phải làm giàu vốn từ bằng cách viết thêm từ mới.
LUYỆN TẬP
Câu 1 (trang 101 sgk Ngữ Văn 9 Tập 1):
a, Hậu quả: kết quả xấu
b, Đoạt: chiếm được phần thắng
c, Tinh tú: sao trên trời
Câu 2 (trang 101 sgk Ngữ Văn 9 Tập 1):
a,
– Tuyệt (dứt, không còn gì): tuyệt chủng ( không còn chủng loại, giống loài), tuyệt giao ( không ngoại giao), tuyệt tự (không có người nối dõi), tuyệt thực (nhịn ăn)…
– Tuyệt (cực kì, nhất): tuyệt mật (cực kì bí mật), tuyệt tác (tác phẩm đẹp nhất), tuyệt trần (nhất trên đời), tuyệt phẩm (sản phẩm tuyệt vời),…
b, Đồng (Cùng nhau, giống nhau): đồng âm, đông bào, đồng bộ, đồng chí, đồng dạng, đồng khởi, đồng môn…
Đồng âm: cùng âm đọc
+ Đồng ấu: Cùng nhỏ tuổi
+ Đồng bào: cùng một bọc
+ Đồng bộ: Cùng khớp nhau nhịp nhàng
+ Đồng chí: Cùng chiến đấu
+ Đồng dạng: Cùng hình dạng
+ Đồng khởi: Cùng khởi nghĩa
+ Đồng môn: Cùng trong một nhóm
+ Đồng niên: Cùng năm
+ Đồng sự: Cùng làm việc
+ Đồng thoại: thể loại truyện viết cho trẻ em
+ Trống đồng: Trống được làm từ chất liệu đồng
Câu 3 (trang 102 sgk Ngữ Văn 9 Tập 1):
a, Về khuya, đường phố rất vắng lặng/ yên tĩnh.
b, Trong thời kì đổi mới, Việt Nam đã thiết lập quan hệ ngoại giao với hầu hết các nước trên thế giới.
c, Những hoạt động từ thiện của ông khiến chúng tôi rất hạnh phúc.
Câu 4 (trang 102 sgk Ngữ Văn 9 Tập 1):
Nhà thơ Chế Lan Viên muốn khẳng định, tiếng Việt chúng ta rất phong phú, trong sáng, giàu đẹp của tiếng Việt
Điều này thể hiện rõ trong tiếng nói của người nông dân, người lao động, cha ông ta thời xưa
→ Chính vì vậy muốn bảo tồn được sự giàu có của tiếng Việt cần trau dồi vốn từ.
Câu 5 (trang 103 sgk Ngữ Văn 9 Tập 1):
Cách thực hiện để làm tăng vốn từ về số lượng của cá nhân
– Quan sát, lắng nghe tiếng nói hằng ngày của những người xung quanh
– Đọc sách báo nhất là các tác phẩm văn học mẫu mực của những nhà văn nổi tiếng
– Ghi chép lại từ ngữ mới nghe được vận dụng, tra cứu thêm…
– Tập sử dụng từ ngữ mới trong hoàn cảnh thích hợp
Câu 6 (trang 103 sgk Ngữ Văn 9 Tập 1):
a, Đồng nghĩa với “nhược điểm” là điểm yếu
b, “Cứu cánh” là viện trợ
c, Trình ý kiến, nguyện vọng lên cấp trên là đề xuất
d, Nhanh nhảu mà thiếu chín chắn là láu táu
e, Hoảng đến mức mất trí là hoảng loạn
Câu 7 (trang 103 sgk Ngữ Văn 9 Tập 1):
a, Nhuận bút: tiền trả cho tác giả công trình văn hóa, nghệ thuật, khoa học được xuất bản, được sử dụng
– Thù lao: trả công cho người lao động đã làm việc
b, Tay trắng: không có chút vốn liếng, của cải gì
– Trắng tay: bị mất hết tiền bạc, của cải, hoàn toàn không có gì
c, Kiểm điểm: xem xét, đánh giá lại từng việc để có nhận định chung
– Kiểm kê: Kiểm lại từng cái để xác định số lượng, chất lượng
d, Lượt khảo: nghiên cứu một cách khái quát về những cái chính, không đi vào chi tiết
– Lượt thuật: kể, trình bày tóm tắt
Câu 8 (trang 104 sgk Ngữ Văn 9 Tập 1):
– Từ ghép có yếu tố cấu tạo giống nhau, nhưng trật tự các yếu tố khác nhau: đấu tranh- tranh đấu, tình nghĩa- nghĩa tình, chờ đợi – đợi chờ, triển khai- khai triển, màu sắc- sắc màu
– Từ láy có yếu tố cấu tạo giống nhau, trật tự các yếu tố thì khác nhau: xơ xác- xác xơ, nhung nhớ- nhớ nhung, thiết tha- tha thiết, đau đớn- đớn đau, khát khao- khao khát, phất phơ- phơ phất…
Câu 9 (trang 104 sgk Ngữ Văn 9 Tập 1):
– Bất (không, chẳng): bất đồng, bất diệt…
– Bí (kín) bí danh, bí mật…
– Đa (nhiều): đa cảm, đa tình
– Đề (nâng, nêu ra): đề nghị, đề bạt…
– Gia (thêm vào): gia nhập, gia hạn, gia cố..
– Giáo (dạy bảo): giáo huấn, giáo dục
– Hồi (về, trở lại) hồi hương, hồi khứ
– Khai (mở, khơi): khai trương, khai mạc
– Quảng (rộng, rộng rãi): quảng trường, quảng giao
– Suy (sút kém) suy nhược, suy giảm
– Thuần (ròng, không pha tạp): thuần chủng, đơn thuần, thuần túy
– Thủ (đầu, đầu tiên, người đứng đầu): thủ lĩnh, thủ tướng
– Thuần (chân thật, chân chất): thuần phác, thuần hậu, thuần phong
– Thủy (nước): thủy điện, thủy triều
– Tư (riêng): tư trang, tư chất
– trữ (chứa, cất): dự trữ, tàng trữ
– Trường (dài): Trường kì, trường giang
– Trọng (nặng, coi nặng, coi là quý): trọng tình, trân trọng
– Vô (không) vô duyên, vô tư
– Xuất (đưa ra, cho ra): xuất khẩu, đề xuất
– Yếu (quan trọng): yếu điểm, trọng yếu
Soạn văn: Trau dồi vốn từ (hay nhất)
Học sinh xem câu hỏi bên trên.
Lời giải
RÈN LUYỆN DỂ NẮM VỮNG NGHĨA CỦA TỪ VÀ CÁCH DÙNG TỪ
Câu 1 (trang 99 Ngữ Văn lớp 9 Tập 1):
Tác giả muốn nói rằng tiếng Việt của chúng ta có khả năng đáp ứng mọi nhu cầu giao tiếp chỉ là chúng ta có biết làm giàu và đẹp tiếng Việt hay không
Câu 2 (trang 100 Ngữ Văn lớp 9 Tập 1):
a, Lỗi dùng từ: Thắng cảnh là đẹp rồi nên không cần dùng thêm từ đẹp
b, Lỗi dừng từ “dự đoán”. Dự đoán nhưng sự việc ở tương lai. Đây nên dùng từ “phỏng đoán”
c, Không sử dụng từ “đẩy mạnh” mà sử dụng từ “mở rộng”
⇒Muốn phát huy khả năng của tiếng Việt , mỗi chúng ta phải không ngừng trau dồi vốn từ của mình, phải biết sử dụng nó một cách nhuần nhuyễn đúng hoàn cảnh, kết hợp đúng nghĩa của từ
RÈN LUYỆN ĐỂ LÀM TÀNG VỐN TỪ
– Ngòi bút tài hoa của Nguyễn Du không phải có sẵn mà là biết học lời ăn tiếng nói của quần chúng
– Trau dồi vốn từ ngoài việc hiểu chính xác nghĩa để dùng còn phải làm giàu vốn từ bằng cách viết thêm từ mới.
LUYỆN TẬP
Câu 1 (trang 101 Ngữ Văn lớp 9 Tập 1):
– Hậu quả: kết quả xấu.
– Đoạt: chiếm được phần thắng.
– Tinh tú: sao trên trời.
Câu 2 (trang 101 Ngữ Văn lớp 9 Tập 1):
a,
+ Tuyệt chủng: không còn chủng loại, giống loài.
+ Tuyệt giao: không còn quan hệ ngoại giao.
+ Tuyệt tự: không còn người nối dõi.
+ Tuyệt thực: nhịn ăn.
+ Tuyệt đỉnh: đỉnh cao nhất.
+ Tuyệt mật: rất bí mật.
+ Tuyệt trần: nhất trên đời.
b,
+ Đồng âm: cùng giống nhau về âm.
+ Đồng ấu: cùng nhỏ tuổi
+ Đồng bào: cùng môt bọc, dòng giống.
+ Đồng bộ: các bộ phận khớp với nhau một cách nhịp nhàng.
+ Đồng chí: cùng chung chí hướng.
+ Đồng dạng: cùng hình dạng
+ Đồng khởi: cùng khởi nghĩa
+ Đồng sự : cùng làm việc
+ Đồng môn: cùng học với nhau.
+ Đồng niên: cùng tuổi tác.
+ Đồng thoại: Truyện dành cho trẻ em.
+ Đồng dao: Câu hát cho trẻ em.
+ Trống đồng: Trống được làm từ chất liệu đồng
Câu 3 (trang 102 Ngữ Văn lớp 9 Tập 1):
– a. Dùng chưa chính xác từ im lặng. Từ này thường để chỉ người. Nên thay thế bằng vắng lặng, yên tĩnh.
– b. Dùng sai từ thành lập. Từ này chỉ dùng cho việc xây dựng một tổ chức, một nhà nước. Nên thay bằng từ thiết lập.
– c. Dùng sai từ cảm xúc. Từ này thường dùng như một danh từ hoặc động từ, không dùng như một tính từ. Nên thay bằng cảm động, cảm phục.
Câu 4 (trang 102 Ngữ Văn lớp 9 Tập 1):
Muốn nói được những lời hay cần học hỏi những ngôn ngữ đẹp trong lời ăn tiếng nói, ca dao tục ngữ hàng ngày. Thời đại mới, khoa học kĩ thuật có thể thay thế cho kinh nghiệm cổ truyền nhưng vẻ đẹp tục ngữ, ca dao thì vẫn còn mãi, vì nó là vẻ đẹp của trí tuệ, tâm hồn, của ngôn ngữ giàu hình ảnh, nhịp điệu, …
Câu 5 (trang 103 Ngữ Văn lớp 9 Tập 1):
Cách thực hiện để làm tăng vốn từ về số lượng của cá nhân:
– Chú ý quan sát, lắng nghe tiếng nói hằng ngày của những người xung quanh.
– Đọc sách báo nhất là các tác phẩm văn học mẫu mực của những nhà văn nổi tiếng.
– Ghi chép lại những từ ngữ mới nghe được để vận dụng, tra cứu thêm…
– Tập sử dụng từ ngữ mới trong những hoàn cảnh thích hợp.
Câu 6 (trang 103 Ngữ Văn lớp 9 Tập 1):
Lựa chọn từ ngữ để điền vào chỗ trống:
– a. Đồng nghĩa với cứu cánh là mục đích cuối cùng.
– b. Đồng nghĩa với nhược điểm là điểm yếu.
– c. Trình bày nguyện vọng lên cấp trên là đề bạt.
– d. Hoảng đến mức mất trí là hoảng loạn.
– e. Nhanh nhảu mà thiếu chín chắn là láu táu.
Câu 7 (trang 103 Ngữ Văn lớp 9 Tập 1):
a.
– Nhuận bút: tiền trả cho tác giả công trình văn hóa, nghệ thuật, khoa học được xuất bản hoặc được sử dụng
– Thù lao: trả công cho người lao động đã làm việc.
b.
– Tay trắng: không có chút vốn liếng, của cải gì.
– Trắng tay: bị mất hết tiền bạc, của cải, hoàn toàn không còn gì.
c.
– Kiểm điểm: xem xét, đánh giá lại từng việc để có một nhận định chung.
– Kiểm kê: kiểm lại từng cái để xác định số lượng chất lượng.
d.
– Lược khảo: nghiên cứu một cách khái quát về những cái chính, không đi vào chi tiết.
– Lược thuật: kể, trình bày tóm tắt.
Câu 8 (trang 104 Ngữ Văn lớp 9 Tập 1):
– Từ ghép có yếu tố cấu tạo giống nhau, nhưng trật tự các yếu tố thì khác nhau: đấu tranh – tranh đấu, thương yêu – yêu thương, tình nghĩa – nghĩa tình, chờ đợi – đợi chờ, triển khai – khai triển, màu sắc – sắc màu …
– Từ láy có yếu tố cấu tạo giống nhau, nhưng trật tự các yếu tố thì khác nhau: dào dạt – dạt dào, xác xơ – xơ xác, nhớ nhung – nhung nhớ, thiết tha – tha thiết, đau đớn – đớn đau, khát khao – khao khát, phất phơ – phơ phất, ngất ngây – ngây ngất,…
Câu 9 (trang 104 Ngữ Văn lớp 9 Tập 1):
– Bất (không, chẳng): bất đồng, bất diệt, …
– Bí (kín): bí mật, bí danh, …
– Đa (nhiều): đa cảm, đa tình, …
– Đề (nâng, nêu ra): đề nghị, đề bạt, …
– Gia (thêm vào): gia nhập, gia hạn, gia cố …
– Giáo (dạy bảo): giáo huấn, giáo dục, …
– Hồi (về, trở về) : Hồi xuân, khứ hồi
– Khai (mở, khơi): Khai xuân, khai trương, khai bút
– Quảng (rộng, rộng rãi) : quảng cáo, quảng bá
– Suy (sút kém): suy nhược, suy giảm
– Thuần (không pha tạp): thuần chủng
– Thủ ( đầu tiên, người đứng đầu): thủy thủ, thủ lĩnh
– Thuần (thật, chân thật, chân chất) : thuần phác, thuần hậu,
– Thủy (nước): sơn thủy, thủ điện.
– Tư (riêng): tư tình, tư hữu
– Trữ (cất, chứa): cất trữ, trữ lượng
– Trường (dài) : trường thành, trường giang
– Trọng (nặng, coi nặng, coi là quý) : trọng tình, trọng nghĩa
– Vô (không, không có) : Vô tình, vô vọng
– Xuất (đưa ra, cho ra) : xuất khẩu, đề xuất
– Yếu (quan trọng): Thiết yếu, yếu điểm