Soạn văn: Tổng kết về từ vựng (tiếp theo)
Để giúp các em học sinh học tốt môn Ngữ Văn lớp 9, hocthattot.vn đã sưu tầm, biên soạn các bài soạn văn phong phú từ ngắn gọn, đầy đủ đến chi tiết.
Trong bài học này, chúng ta cùng nhau tìm hiểu bài học về “Tổng kết về từ vựng (tiếp theo)”.
Nội dung chính
1. SOẠN VĂN TỔNG KẾT VỀ TỪ VỰNG (TIẾP THEO) SIÊU NGẮN
Sự phát triển của từ vựng
Câu 1: Điền nội dung thích hợp vào ô trống.
Trả lời:
Cách phát triển từ vựng:
– Phát triển về nghĩa.
– Phát triển về số lượng từ ngữ:
+ Tạo từ ngữ mới
+ Vay mượn tiếng nước ngoài.
Câu 2: Dẫn chứng minh họa cho hình thức phát triển của từ vựng trong sơ đồ.
Trả lời:
– Hình thức phát triển bằng phương thức chuyển nghĩa của từ ngữ: nóng (nước nóng), nóng (nóng ruột), nóng (nôn nóng), nóng (nóng tính)…
– Hình thức phát triển số lượng các từ vựng:
+ Cấu tạo từ mới: sách đỏ, sách trắng, lâm tặc, rừng phòng hộ…
+ Mượn từ ngữ của tiếng nước ngoài: in-tơ-nét, cô ta, (dịch) SARS…
Câu 3: Có thể có ngôn ngữ mà từ vựng chỉ phát triển theo cách phát triến số lượng từ ngữ hay không? Vì sao?
Trả lời:
Không có ngôn ngữ nào mà từ mượn chỉ phát triển theo cách phát triển số lượng. Nếu như vậy thì mỗi từ ngữ chỉ có một nghĩa và số lượng từ ngữ sẽ rất lớn, trí nhớ con người không thể nào nhớ hết.
Từ mượn
Câu 1: Ôn lại khái niệm từ mượn
Trả lời:
Từ mượn là từ có nguồn gốc từ ngôn ngữ tiếng nước ngoài.
Câu 2: Chọn nhận định đúng trong những nhận định sau.
Trả lời:
Câu (c) là câu nhận định đúng. Vay mượn là hiện tượng phổ biến ở tất cả các ngôn ngữ, vay mượn vừa làm giàu vốn ngôn ngữ của dân tộc, vừa để đáp ứng nhu cầu giao tiếp của người Việt.
Câu 3: Theo cảm nhận của em thì những từ mượn như săm, lốp, ga, xăng, phanh có gì khác so với những từ mượn: a-xít, ra-đi-ô,…
Trả lời:
Những từ mượn như săm, lốp, ga, xăng, phanh là những từ mượn đã được Việt hóa. Còn những từ như a-xít, ra-đi-ô, vi-ta-min là những từ mượn theo hình thức phiên âm.
Từ Hán Việt
Câu 1: Ôn lại khái niệm từ Hán Việt
Trả lời:
Từ Hán Việt là từ có nguồn gốc tiếng Hán đã được người Việt sử dụng theo cách của mình.
Câu 2: Chọn quan niệm đúng trong những quan niệm sau.
Trả lời:
Câu (b) là quan niệm đúng bởi vì nền văn hóa và ngôn ngữ của người Việt chịu ảnh hưởng rất lớn của ngôn ngữ Hán suốt mấy ngàn năm phong kiến, nó là bộ phận quan trọng của lớp từ mượn gốc Hán.
Thuật ngữ và biệt ngữ xã hội
Câu 1: Ôn lại khái niệm thuật ngữ và biệt ngữ xã hội
Trả lời:
– Thuật ngữ: là từ dùng trong một lĩnh vực khoa học, công nghệ nhất định.
– Biệt ngữ xã hội: những từ ngữ chỉ dùng trong một nhóm người nhất định, tầng lớp xã hội nhất định.
Câu 2: Vai trò của thuật ngữ trong đời sống xã hội hiện nay:
Trả lời:
– Thuật ngữ phát triển là sự đánh giá sự phát triển của các lĩnh vực khoa học, sự đi lên của một đất nước.
– Thuật ngữ là điều không thể thiếu khi muốn nghiên cứu và phát triển khoa học công nghệ.
– Phải dùng đúng thuật ngữ và tránh không được lạm dụng.
Câu 3: Liệt kê một số từ ngữ là biệt ngữ xã hội:
Trả lời:
– Trong nghề y: chuyên khoa ti vi, chuyên khoa moi tiền, …
– Trong nghề giáo: cháy giáo án, chuồn giờ, cúp học, bác sĩ gây mê (thầy cô dạy quá buồn ngủ)…
– Trong buôn bán: mấy vé, mấy xanh (đô la), cớm (công an)…
Trau dồi vốn từ
Câu 1: Ôn lại các hình thức trau dồi vốn từ
Trả lời:
– Nắm được đầy đủ, chính xác nghĩa của từ và dùng từ một cách chính xác trong từng trường hợp cụ thể
– Rèn luyện thêm những từ chưa biết để làm tăng vốn từ
Câu 2: Giải thích nghĩa của từ
Trả lời:
– Bách khoa toàn thư: từ điển bách khoa, ghi đầy đủ tri thức của các ngành.
– Bảo hộ mẫu dịch: chính sách bảo vệ sản xuất trong nước chống lại sự cạnh tranh của hàng hóa nước ngoài trên thị trường nước mình.
– Dự thảo: thảo ra để thông qua (động từ), bản thảo đưa ra để thông qua (danh từ).
– Đại sứ quán: cơ quan đại diện chính thức và toàn diện của một nhà nước ở nước ngoài do một đại sức đặc mệnh toàn quyền đứng đầu
– Hậu duệ: con cháu người đã chết.
– Khẩu khí: khí phách của con người toát ra qua lời nói.
– Môi sinh: môi trường sinh sống của sự vật.
Câu 3: Sửa lỗi dùng từ trong các câu sau.
Trả lời:
a.
– Sai về dùng từ béo bổ, béo bổ là từ dùng để chỉ thức ăn nuôi cơ thể.
– Sửa lại: dùng từ béo bở thay thế, béo bở mang lại nhiều lợi nhuận.
b.
– Sai về dùng từ đạm bạc – đạm bạc là sự ăn uống đơn giản, đáp ứng nhu cầu tối thiểu của cơ thể.
– Sửa lại: dùng từ tệ bạc thay thế – tệ bạc là hành động vô ơn không giữ trọng nghĩa tình.
c.
– Sai về cách dùng từ tấp nập – tấp nập là chỉ sự đông người qua lại.
– Sửa lại: dùng từ tới tấp, tới tấp là liên tiếp, dồn dập.
2. SOẠN VĂN TỔNG KẾT VỀ TỪ VỰNG (TIẾP THEO) CHI TIẾT
3. SOẠN VĂN TỔNG KẾT VỀ TỪ VỰNG (TIẾP THEO) HAY NHẤT
Soạn văn: Tổng kết về từ vựng (tiếp theo - chi tiết)
Học sinh xem câu hỏi bên trên.
Lời giải
SỰ PHÁT TRIỂN CỦA TỪ VỰNG
Câu 1 (trang 135 Ngữ Văn lớp 9 Tập 1):
Sơ đồ cách thức phát triển từ vựng:
Câu 2 (trang 135 Ngữ Văn lớp 9 Tập 1):
– Phát triển nghĩa của từ: mũi (của người). VD: mũi thuyền, mũi tàu, …
– Tăng số lượng từ ngữ:
+ Tạo thêm từ mới: sách đỏ, tiền khả thi, kinh tế tri thức, …
+ Mượn từ ngữ nước ngoài: cách mạng, dân quyền, cộng hòa, xà phòng, a-xít, ra-đi-ô, …
Câu 3 (trang 135 Ngữ Văn lớp 9 Tập 1):
Không có ngôn ngữ nào mà từ mượn chỉ phát triển theo cách phát triển số lượng. Nếu như vậy thì mỗi từ ngữ chỉ có một nghĩa và số lượng từ ngữ sẽ rất lớn, trí nhớ con người không thể nào nhớ hết.
TỪ MƯỢN
Câu 1 (trang 135 Ngữ Văn lớp 9 Tập 1):
Từ mượn là từ có nguồn gốc từ ngôn ngữ tiếng nước ngoài.
Câu 2 (trang 135 Ngữ Văn lớp 9 Tập 1):
Câu (c) là câu nhận định đúng
Câu 3 (trang 136 Ngữ Văn lớp 9 Tập 1):
Những từ mượn như săm, lốp, ga, xăng, phanh là những từ mượn đã được Việt hóa. Còn những từ như a-xít, ra-đi-ô, vi-ta-min là những từ mượn theo hình thức phiên âm.
TỪ HÁN VIỆT
Câu 1 (trang 136 Ngữ Văn lớp 9 Tập 1):
Từ Hán Việt là từ có nguồn gốc tiếng Hán đã được người Việt sử dụng theo cách của mình.
Câu 2 (trang 136 Ngữ Văn lớp 9 Tập 1):
Câu (b) là quan niệm đúng bởi vì nền văn hóa và ngôn ngữ của người Việt chịu ảnh hưởng rất lớn của ngôn ngữ Hán suốt mấy ngàn năm phong kiến, nó là bộ phận quan trọng của lớp từ mượn gốc Hán.
THUẬT NGỮ VÀ BIỆT NGỮ XÃ HỘI
Câu 1 (trang 136 Ngữ Văn lớp 9 Tập 1):
– Thuật ngữ: là từ dùng trong một lĩnh vực khoa học, công nghệ nhất định.
– Biệt ngữ xã hội: những từ ngữ chỉ dùng trong một nhóm người nhất định, tầng lớp xã hội nhất định.
Câu 2 (trang 136 Ngữ Văn lớp 9 Tập 1):
Vai trò của thuật ngữ trong đời sống xã hội hiện nay:
– Thuật ngữ phát triển là sự đánh giá sự phát triển của các lĩnh vực khoa học, sự đi lên của một đất nước.
– Thuật ngữ là điều không thể thiếu khi muốn nghiên cứu và phát triển khoa học công nghệ.
– Phải dùng đúng thuật ngữ và tránh không được lạm dụng.
Câu 3 (trang 136 Ngữ Văn lớp 9 Tập 1):
Liệt kê một số từ ngữ là biệt ngữ xã hội:
– Trong nghề y: chuyên khoa ti vi, chuyên khoa moi tiền, …
– Trong nghề giáo: cháy giáo án, chuồn giờ, cúp học, bác sĩ gây mê (thầy cô dạy quá buồn ngủ)…
– Trong buôn bán: mấy vé, mấy xanh (đô la), cớm (công an)…
TRAU DỒI VỐN TỪ
Câu 1 (trang 136 Ngữ Văn lớp 9 Tập 1):
Các hình thức trau dồi vốn từ
– Nắm được đầy đủ, chính xác nghĩa của từ và dùng từ một cách chính xác trong từng trường hợp cụ thể
– Rèn luyện thêm những từ chưa biết để làm tăng vốn từ
Câu 2 (trang 136 Ngữ Văn lớp 9 Tập 1):
– Bách khoa toàn thư: từ điển bách khoa, ghi đầy đủ tri thức của các ngành.
– Bảo hộ mẫu dịch: chính sách bảo vệ sản xuất trong nước chống lại sự cạnh tranh của hàng hóa nước ngoài trên thị trường nước mình.
– Dự thảo: thảo ra để thông qua (động từ), bản thảo đưa ra để thông qua (danh từ).
– Đại sứ quán: cơ quan đại diện chính thức và toàn diện của một nhà nước ở nước ngoài do một đại sức đặc mệnh toàn quyền đứng đầu
– Hậu duệ: con cháu người đã chết.
– Khẩu khí: khí phách của con người toát ra qua lời nói.
– Môi sinh: môi trường sinh sống của sự vật.
Câu 3 (trang 136 Ngữ Văn lớp 9 Tập 1):
Sửa lỗi dùng từ
a.
– Sai về dùng từ béo bổ, béo bổ là từ dùng để chỉ thức ăn nuôi cơ thể.
– Sửa lại: dùng từ béo bở thay thế, béo bở mang lại nhiều lợi nhuận.
b.
– Sai về dùng từ đạm bạc – đạm bạc là sự ăn uống đơn giản, đáp ứng nhu cầu tối thiểu của cơ thể.
– Sửa lại: dùng từ tệ bạc thay thế – tệ bạc là hành động vô ơn không giữ trọng nghĩa tình.
c.
– Sai về cách dùng từ tấp nập – tấp nập là chỉ sự đông người qua lại.
– Sửa lại: dùng từ tới tấp, tới tấp là liên tiếp, dồn dập.
Soạn văn: Tổng kết về từ vựng (tiếp theo - hay nhất)
Học sinh xem câu hỏi bên trên.
Lời giải
SỰ PHÁT TRIỂN CỦA TỪ VỰNG
Câu 1 (trang 135 sgk Ngữ Văn 9 Tập 1):
Câu 2 (trang 135 sgk Ngữ Văn 9 Tập 1):
Dẫn chứng về những cách phát triển của từ vựng :
– Phát triển nghĩa của từ : mũi (của người). VD: mũi thuyền, mũi tàu, …
– Phát triển số lượng từ :
+ Tạo thêm từ mới: sách đỏ, tiền khả thi, kinh tế tri thức, …
+ Mượn từ ngữ nước ngoài : a-xít, ra-đi-ô, ca-me-ra, băng cát-xét, …
Câu 3 (trang 135 sgk Ngữ Văn 9 Tập 1):
Không có ngôn ngữ nào mà từ mượn chỉ phát triển theo cách phát triển số lượng từ. Vì bất cứ từ nào cũng phải chứa đựng một nghĩa nhất định, tăng số lượng từ cũng là tăng số lượng nghĩa của từ.
TỪ MƯỢN
Câu 1 (trang 135 sgk Ngữ Văn 9 Tập 1):
Từ mượn là từ có nguồn gốc từ ngôn ngữ tiếng nước ngoài.
Câu 2 (trang 135 sgk Ngữ Văn 9 Tập 1):
Nhận định (c) đúng. Vay mượn là hiện tượng phổ biến ở tất cả các ngôn ngữ, vay mượn vừa làm giàu vốn ngôn ngữ của dân tộc, vừa để đáp ứng nhu cầu giao tiếp của người Việt.
Câu 3 (trang 135 sgk Ngữ Văn 9 Tập 1):
Những từ mượn như săm, lốp, ga, xăng, phanh là những từ mượn đã được Việt hóa. Những từ như a-xít, ra-đi-ô, vi-ta-min là những từ mượn theo hình thức phiên âm.
TỪ HÁN VIỆT
Câu 1 (trang 136 sgk Ngữ Văn 9 Tập 1):
Từ Hán Việt là từ có nguồn gốc tiếng Hán đã được người Việt sử dụng theo cách của mình.
Câu 2 (trang 136 sgk Ngữ Văn 9 Tập 1):
Câu (b) là quan niệm đúng bởi vì nền văn hóa và ngôn ngữ của người Việt chịu ảnh hưởng rất lớn của ngôn ngữ Hán suốt mấy ngàn năm phong kiến, nó là bộ phận quan trọng của lớp từ mượn gốc Hán.
THUẬT NGỮ VÀ BIỆT NGỮ XÃ HỘI
Câu 1 (trang 136 sgk Ngữ Văn 9 Tập 1):
– Thuật ngữ : từ dùng trong một lĩnh vực khoa học, công nghệ nhất định.
– Biệt ngữ xã hội : những từ ngữ chỉ dùng trong một nhóm người, một tầng lớp xã hội nhất định.
Câu 2 (trang 136 sgk Ngữ Văn 9 Tập 1):
Vai trò của thuật ngữ hiện nay:
– Đánh giá sự phát triển của các lĩnh vực khoa học, sự đi lên của một đất nước.
– Là điều không thể thiếu khi muốn nghiên cứu và phát triển khoa học công nghệ.
Câu 3 (trang 136 sgk Ngữ Văn 9 Tập 1):
Một số từ ngữ là biệt ngữ xã hội:
– Trong nghề y : chuyên khoa ti vi, chuyên khoa moi tiền, …
– Trong nghề giáo : cháy giáo án, chuồn giờ, cúp học, bác sĩ gây mê (thầy cô dạy quá buồn ngủ)…
– Trong buôn bán : mấy vé, mấy xanh (đô la), cớm (công an)…
– Lứa tuổi học sinh : trứng ngỗng (điểm 0), cọc trâu (điểm 1), phao (tài liệu chép bài),…
TRAU DỒI VỐN TỪ
Câu 1 (trang 136 sgk Ngữ Văn 9 Tập 1):
Các hình thức trau dồi vốn từ
– Nắm được đầy đủ, chính xác nghĩa của từ và dùng từ một cách chính xác trong từng trường hợp cụ thể
– Rèn luyện thêm những từ chưa biết để làm tăng vốn từ.
Câu 2 (trang 136 sgk Ngữ Văn 9 Tập 1):
– Bách khoa toàn thư: từ điển bách khoa, ghi đầy đủ tri thức của các ngành.
– Bảo hộ mậu dịch: chính sách bảo vệ sản xuất trong nước chống lại sự cạnh tranh của hàng hóa nước ngoài trên thị trường nước mình.
– Dự thảo: thảo ra (soạn) để thông qua (động từ), bản thảo đưa ra (danh từ).
– Đại sứ quán: cơ quan đại diện chính thức và toàn diện của một nhà nước ở nước ngoài do một đại sức đặc mệnh toàn quyền đứng đầu
– Hậu duệ: con cháu người đã chết.
– Khẩu khí: khí phách của con người toát ra qua lời nói.
– Môi sinh: môi trường sinh sống của sự vật.
Câu 3 (trang 136 sgk Ngữ Văn 9 Tập 1):
Sửa lỗi dùng từ
– Sai về dùng từ béo bổ, béo bổ là từ dùng để chỉ thức ăn nuôi cơ thể.
– Sửa lại: dùng từ béo bở thay thế, béo bở mang lại nhiều lợi nhuận.
– Sai về dùng từ đạm bạc – đạm bạc là sự ăn uống đơn giản, đáp ứng nhu cầu tối thiểu của cơ thể.
– Sửa lại : thay bằng tệ bạc – tệ bạc là hành động vô ơn không giữ trọng nghĩa tình.
– Sai về cách dùng từ tấp nập – tấp nập là chỉ sự đông người qua lại.
– Sửa lại : dùng từ tới tấp, tới tấp là liên tiếp, dồn dập.