Soạn văn: Sử dụng yếu tố miêu tả trong văn bản thuyết minh
Để giúp các em học sinh học tốt môn Ngữ Văn lớp 9, hocthattot.vn đã sưu tầm, biên soạn các bài soạn văn phong phú từ ngắn gọn, đầy đủ đến chi tiết.
Trong bài học này, chúng ta cùng nhau tìm hiểu bài học về “Sử dụng yếu tố miêu tả trong văn bản thuyết minh”.
Nội dung chính
1. SOẠN VĂN SỬ DỤNG YẾU TỐ MIÊU TRONG VĂN BẢN THUYẾT MINH SIÊU NGẮN
Tìm hiểu yếu tố miêu tả trong văn bản thuyết minh
CÂY CHUỐI TRONG ĐỜI SỐNG VIỆT NAM
Đi khắp Việt Nam, nơi đâu ta cũng gặp cây chuối thân mềm vươn lên như những trụ cột nhẵn bóng, toả ra vòm tán lá xanh mướt che rợp từ vườn tược đến núi rừng. Hầu như ở nông thôn, nhà nào cũng trồng cây chuối. Trò chơi có tính chất thể thao của trẻ em chúc đầu xuống đất cho cả thân mình tay chân vút thẳng lên trời được gọi là trò chơi “trồng cây chuối”. Chả là gốc chuối tròn như đầu người, lớn dần theo thời gian, có dễ chùm nằm dưới mặt đất. Cây chuối rất ưa nước nên người ta hay trồng bên ao hồ rất nhanh tươi tốt, còn ở rừng, bên những khe suối hay thung lũng, chuối mọc thành rừng bạt ngàn vô tận. Chuối phát triển rất nhanh, chuối mẹ đẻ chuối con, chuối con đẻ chuối cháu, cứ phải gọi là “con đàn cháu lũ”.
Người phụ nữ nào mà chẳng liên quan đến cây chuối khi họ phải làm vườn, chăn nuôi, nội trợ và chợ búa, bởi cây chuối là thức ăn thực dụng từ thân đến lá, từ gốc đến hoa quả! Có lẽ trong các loài cây, thì cây chuối mang sẵn trong nó nhiều nhất các món ăn truyền lại của tổ tiên người Việt Mường tự xa xưa cho tới ngày nay.
Quả chuối là một món ăn ngon, ai mà chẳng biết. Nào chuối hương, chuối ngự, nào chuối sứ, chuối mường, loại chuối nào khi quả đã chín cũng đều cho ta vị ngọt ngào và hương thơm hấp dẫn. Có một loại chuối được người ta rất chuộng, đấy là chuối trứng cuốc không phải là quả tròn như trứng cuốc mà khi chín vỏ chuối có những vệt lốm đốm như vỏ trứng cuốc. Mỗi cây chuối đều có một buồng chuối. Có buồng chuối trăm quả, cũng có buồng chuối cả nghìn quả. Không thiếu những buồng chuối dài từ ngọn cây uốn trĩu xuống tận gốc cây. Quả chuối chín ăn vào không chỉ no, không chỉ ngon mà còn là một chất dưỡng da làm cho da dẻ mịn màng. Chính vì thế nhiều phụ nữ nghiền chuối như nghiền mỹ phẩm. Nếu chuối chín là một món quà sáng trưa chiều tối của con người thì chuối xanh lại là một món ăn thông dụng trong các bữa ăn hằng ngày. Chuối xanh có vị chát, để sống cắt lát ăn cặp với thịt heo luộc chấm tôm chua khiến miếng thịt ngon gấp bội phần, nó cũng là món ăn cặp rất tuyệt vời với các món tái hay món gỏi. Chuối xanh nấu với các loại thực phẩm có vị tanh như cá, ốc, lươn, chạch có sức khử tanh rất tốt, nó không chỉ làm cho thực phẩm ngon hơn mà chính nó cũng thừa hưởng cái ngon cái bổ của thực phẩm truyền lại. Người ta có thể chế biến ra nhiều món ăn từ quả chuối như chuối ép, mứt chuối, kẹo chuối, bánh chuối,… nhưng có một điều quan trọng là quả chuối đã trở thành phẩm vật thờ cúng từ ngàn đời như một tôtem trên mâm ngũ quả. Đấy là “chuối thờ”. Chuối thờ bao giờ cũng dùng nguyên nải. Ngày lễ tết thường thờ chuối xanh già, còn ngày rằm hoặc giỗ kị có thể thờ chuối chín. Có lẽ vì thế mà chuối thờ thường lên giá đột ngột vào những dịp lễ, tết mà nhà nào cũng phải mua về để thắp hương thờ cúng.
(Nguyễn Trọng Tạo, Tạp chí Tia sáng)
a) Giải thích nhan đề văn bản.
b) Tim những câu trong văn bản thuyết minh về đặc điểm tiêu biểu của cây chuối
c) Chỉ ra những câu văn có yếu tố miêu tả cây chuối và cho biết tác dụng của yếu tố miêu tả đó.
d) Theo yêu cầu chung của văn bản thuyết minh, văn bản này có thể bổ sung những gì? Em hãy cho biết thêm công dụng của thân cây chuối, lá chuối (tươi và khô), nõn chuối, bắp chuối,…
Trả lời:
- Nhan đề : thể hiện phạm vi và nội dung của đối tượng thuyết minh – cây chuối.
- Các câu về đặc điểm tiêu biểu của cây chuối :
– Cây chuối vươn lên như những trụ cột nhẵn bóng, tỏa ra vòm lá xanh mướt che rợp từ vườn tược đến núi rừng.
– Chuối phát triển rất nhanh, chuối mẹ đẻ chuối con, …
– Cây chuối là loài mang sẵn trong nó nhiều nhất các món ăn truyền lại của tổ tiên người Việt – Mường tự xa xưa cho tới ngày nay.
– Không thiếu những buồng chuối dài từ ngọn cây uốn trĩu xuống tận gốc cây.
c) Các câu văn miêu tả đã được nêu trong phần (b) có tác dụng :
Giúp người đọc hình dung ra một cách cụ thể, sinh động, tạo ấn tượng về cây chuối.
d) Một số công dụng khác của cây chuối:
– Thân chuối còn non có thể xắt mỏng làm rau sống, đặc biệt là một trong những loài rau không thể thiếu dùng để làm rau sống ăn với cơm hến. Thân chuối già dùng để làm thức ăn cho lợn (heo).
– Lá chuối tươi dùng để gói bánh, lá chuối khô dùng để gói đồ cho các bà đi chợ.
– Bắp chuối có thể ăn sống hoặc luộc lên làm món nộm hoa chuối rất ngon.
Luyện tập
Câu 1: Bổ sung yếu tố miêu tả vào các chi tiết thuyết minh sau:
– Thân cây…
– Lá chuối tươi…
– Lá chuối khô…
– Nõn chuối…
– Bắp chuối…
– Quả chuối…
Trả lời:
Bổ sung yếu tố miêu tả :
– Thân chuối tròn thắng đứng và nhẵn thin như những chiếc cột nhà bóng loáng.
– Lá chuối tươi lúc đã lớn xanh mướt và rộng như một tấm phản.
– Lá chuối khô rũ xuống bám chặt thân cây chứ không rơi rụng và lìa xa như những lá cây khác. Ban đầu còn vàng tươi sau đó khô dần thành màu nâu nhạt.
– Nõn chuối mới ra giống như một bức thư thủa xưa được viết trên giấy hoa tiên còn phong kín.
– Bắp chuối màu đỏ tươi, trông như một búp sen khổng lồ treo ngược.
– Quả chuối cong cong như một vầng trăng lưỡi liềm đầu tháng.
Câu 2: Chỉ ra yếu tố miêu tả trong đoạn văn
Một lần đến thăm trường cao đẳng mĩ thuật công nghiệp hà nội, bác hồ gợi ý nên phát triển đồ sứ dân tộc, Bác nói người Việt thường dùng chén chứ không dùng tách. Tách là loại chén uống nước của người Tây, nó có tai. Chén của ta không có tai. Khi mời ai uống thì bưng hai tay mà mời. Bác vừa cười vừa làm động tác. Có uống thì nâng hai tay xoa xoa rồi mới uốn, mà uống rất nóng. Đấy, dân tộc đấy. Bác nói tiếp, cái chén còn rất tiện lợi, do không có tai nên khi xếp chồng rất gọn, không vướng, khi rửa cũng dễ sạch.
(Theo Phạm Côn Sơn, Làng nghề truyền thống Việt Nam)
Trả lời:
Yếu tố miêu tả trong đoạn văn :
Tách là loại chén uống nước của Tây, nó có tai. Chén của ta không có tai. Khi mời ai uống trà thì bưng hai tay mà mời. Bác vừa cười vừa làm động tác. Có uống cũng nâng hai tay xoa xoa rồi mới uống
→ Làm nổi bật đối tượng (chén) và hình ảnh Bác Hồ.
Câu 3: Đọc văn bản Trò chơi ngày xuân trang 26, 27 và chỉ ra những câu miêu tả trong đó
Trả lời:
Một số câu miêu tả trong văn bản :
– Những con thuyền thúng nhỏ mang theo các làn điệu dân ca, điểm thêm cho không khí ngày xuân nét thơ mộng trầm tĩnh.
– Lân được trang trí công phu, râu ngũ sắc, lông mày bạc, mắt lộ to, thân hình có các họa tiết đẹp.
– Hai ông tướng (tướng ông, tướng bà) của từng bên đều mặc trang phục xưa lộng lẫy, có cờ đuôi nheo đeo chéo sau lưng và được che lọng.
2. SOẠN VĂN SỬ DỤNG YẾU TỐ MIÊU TRONG VĂN BẢN THUYẾT MINH CHI TIẾT
3. SOẠN VĂN SỬ DỤNG YẾU TỐ MIÊU TRONG VĂN BẢN THUYẾT MINH HAY NHẤT
Sử dụng yếu tố miêu tả trong văn bản thuyết minh (chi tiết)
Học sinh xem câu hỏi bên trên.
Lời giải
TÌM HIỂU YẾU TỐ MIÊU TẢ TRONG VĂN BẢN THUYẾT MINH
a, Giải thích nhan đề: cây chuối trong quan hệ đời sống của người Việt Nam chứ không phải cây chuối thuần túy loài thực vật
b, Những câu trong văn bản thuyết minh về đặc điểm tiêu biểu của cây chuối: Cây chuối ưa nước… Cây chuối phát triển nhanh… Quả chuối là món ăn ngon
c, Câu văn có yếu tố miêu tả cây chuối, quả chuối:
+ Thân chuối mềm vươn lên như những cột trụ nhẵn bóng, tỏa ra vòm tán lá xanh mướt che rợp vườn tược đến núi rừng
+ Chuối mọc thành rừng bạt ngàn vô tận. Chuối phát triển rất nhanh, chuối mẻ đẻ chuối con, chuối con đẻ chuối cháu, cứ gọi là “con đàn cháu lũ”
+ Chuối trứng cuốc – không phải quả tròn như trứng cuốc, mà khi chín vỏ chuối có những vệt lốm đốm như trứng cuốc
+ Không thiếu những buồng chuối dài từ ngọn cây, uốn trĩu đến gốc cây
– Tác dụng: yếu tố miêu tả giúp người đọc hình dung cụ thể, sinh động đặc điểm cây chuối, công dụng, cách sử dụng sản phẩm từ cây chuối
d, Văn bản này có thể bổ sung thêm: công dụng của lá chuối, thân cây chuối, nõn chuối, bắp chuối…
– Thân chuối: thức ăn cho gia súc
– Lá chuối: gói bánh, gói giò
– Bắp chuối: trị bệnh thiếu máu, rối loạn tiêu hóa,…
– Nõn chuối: làm thức ăn
LUYỆN TẬP
Câu 1 (trang 26 sgk Ngữ Văn 9 Tập 1):
– Thân cây có hình trụ hoặc có hình tròn thắng đứng, nhẵn bóng, gồm nhiều lớp bẹ xếp lên nhau theo thứ tự từ trong ra ngoài.
– Lá chuối tươi lúc lớn to bản, xanh mướt, trông chẳng khác gì một con thuyền xanh úp ngược, che mát cho cả khóm.
– Lá chuối khô không còn màu xanh mà chuyến sang màu đất, chúng rũ xuống bám chặt lấy thân cây chứ không rơi rụng và lìa xa như những lá cây khác.
– Nõn chuối khi nhú lên có màu xanh non rất đặc trưng, gọi là màu nõn chuối. Từ chỏ nõn chuối cuộn chặt, chẳng mấy chốc lớn dần, lỏng ra và nở thành một tàu chuối.
– Bắp chuối hay còn gọi là hoa chuối có màu tím nhạt hoặc tím sẫm, giống như một búp sen khổng lồ treo ngược. Bắp chuối vươn lên từ giữa lòng thân cây chuối.
– Quả chuối xếp thành từng nải, cong cong như một vầng trăng lưỡi liềm đầu tháng.
Câu 2 (trang 26 sgk Ngữ Văn 9 Tập 1):
Yếu tố miêu tả trong đoạn văn đã cho là chi tiết:
Tách là loại chén uống nước của Tây, nó có tai. Chén của ta không có tai. Khi mời ai uống trà thì bưng hai tay mà mời. Có uống cũng nâng hai tay xoa xoa rồi mới uống.
=> Những yếu tố miêu tả này làm nổi bật hình ảnh loại chén (đối tượng được thuyết minh) và hình ảnh của Bác Hồ.
Câu 3 (trang 26 sgk Ngữ Văn 9 Tập 1):
Các câu miêu tả trong văn bản Trò chơi ngày xuân:
– Những nhóm quan họ nam và nữ trong trang phục dân tộc đi tìm nhau trong ngày hội, mời nhau xơi trầu và nhận lời hát kết nghĩa giữa các làng.
– Những con thuyền thúng nhỏ mang theo các làn điệu dân ca điểm thêm cho không khí ngày xuân nét thư mộng, trữ tinh.
– Lân được trang trí công phu, râu ngũ sắc, lông mày bạc, mắt lộ to, thân mình có các hoạ tiết đẹp.
– Bàn cờ là sân bãi rộng, mỗi phe có 16 người mặc đồng phục đỏ hoặc xanh, cầm trên tay hay đeo trước ngực biển kí hiệu quân cờ.
– Hai tướng (tướng ông tướng bà) của từng bên đều mặc trang phục thời xưa lộng lẫy có cờ đuôi nheo đeo chéo sau lưng và được che lọng.
Sử dụng yếu tố miêu tả trong văn bản thuyết minh (hay nhất)
Học sinh xem câu hỏi bên trên.
Lời giải
TÌM HIỂU YẾU TỐ MIÊU TẢ TRONG VĂN BẢN THUYẾT MINH
- Đọc văn bản
- Nhan đề văn bản: Cây chuối trong đời sống Việt Nam
a, Đối tượng thuyết minh là cây chuối trong quan hệ đời sống của người Việt Nam chứ không phải cây chuối thuần túy loài thực vật
b, Những câu trong văn bản thuyết minh về đặc điểm tiêu biểu của cây chuối: Cây chuối ưa nước… Cây chuối phát triển nhanh… Quả chuối là món ăn ngon
c, Câu văn có yếu tố miêu tả cây chuối, quả chuối:
– Thân chuối mềm vươn lên như những cột trụ nhẵn bóng, tỏa ra vòm tán lá xanh mướt che rợp vườn tược đến núi rừng
– Chuối mọc thành rừng bạt ngàn vô tận. Chuối phát triển rất nhanh, chuối mẻ đẻ chuối con, chuối con đẻ chuối cháu, cứ gọi là “con đàn cháu lũ”
– Chuối trứng cuốc – không phải quả tròn như trứng cuốc, mà khi chín vỏ chuối có những vệt lốm đốm như trứng cuốc
– Không thiếu những buồng chuối dài từ ngọn cây, uốn trĩu đến gốc cây
– Tác dụng: yếu tố miêu tả giúp người đọc hình dung cụ thể, sinh động đặc điểm cây chuối, công dụng, cách sử dụng sản phẩm từ cây chuối
- Một số công dụng từ cây chuối
– Thân chuối còn non có thể xắt mỏng làm rau sống, một trong những loài rau không thể thiếu dùng làm rau sống ăn với cơm hến. Thân chuối già làm thức ăn cho lợn, heo
– Lá chuối tươi dùng để gói bánh, lá chuối khô dùng gói đồ cho các bà đi chợ
– Bắp chuối có thể ăn sống, luộc lên làm nộm hoa chuối rất ngon
LUYỆN TẬP
Câu 1 (trang 26 sgk Ngữ Văn 9 Tập 1):
Bổ sung các yếu tố miêu tả vào bài văn thuyết minh:
– Thân chuối giống như cây viết nhẵn nhụi, sừng sững giữa trời
– Là chuối khô: khi lá chuối đã già chúng rũ xuống bám chặt lấy thân cây chứ không rụng và lìa xa như những cây khác. Ban đầu còn khô dần thành màu nâu nhạt.
– Nõn chuối mới ra xanh nõn nà, đẹp tựa bức phong thư còn kín
– Bắp chuối: màu đỏ tươi, có hình dáng như đốm lửa rực đỏ khoảng trời
– Quả chuối: cong cong như bàn tay nâng đỡ, đan cài vào nhau.
Câu 2 (trang 26 sgk Ngữ Văn 9 Tập 1):
Yếu tố miêu tả:
+ Tách là loại chén có tai, chén của ta không có tai
+ Khi uống trà thì bưng hai tay mà
→ Những yếu tố miêu tả làm nổi bật hình ảnh loại chén (đối tượng được thuyết minh) và hình ảnh Bác Hồ
Câu 3 (trang 26 sgk Ngữ Văn 9 Tập 1):
Một vài câu miêu tả trong văn bản “trò chơi ngày xuân”:
– “Những con thuyền thúng nhỏ mang theo các làn điệu dân ca… trầm tĩnh”
– Lân được trang trí công phu, râu ngũ sắc, lông mày bạc, mắt lộ to, thân hình có các họa tiết đẹp.
– Hai ông tướng (tướng ông, tướng bà) của từng bên đều mặc trang phục xưa lộng lẫy, có cờ đuôi nheo đeo chéo phía sau.