Soạn văn: Lục Vân Tiên cứu Kiều Nguyệt Nga
Để giúp các em học sinh học tốt môn Ngữ Văn lớp 9, hocthattot.vn đã sưu tầm, biên soạn các bài soạn văn phong phú từ ngắn gọn, đầy đủ đến chi tiết.
Trong bài học này, chúng ta cùng nhau tìm hiểu bài học về “Lục Vân Tiên cứu Kiều Nguyệt Nga”.
Nội dung chính
1. SOẠN VĂN LỤC VÂN TIÊN CỨU KIỀU NGUYỆT NGA SIÊU NGẮN
Tóm tắt: Lục Vân Tiên cứu Kiều Nguyệt Nga
Đoạn trích nằm ở phần đầu truyện “Lục Vân Tiên”. Trên đường trở về nhà thăm cha mẹ trước khi lên kinh đô thi, gặp bọn cướp đang hoành hành. Lục Vân Tiên đã một mình xông vào đánh tan bọn cướp, cứu Kiều Nguyệt Nga và cô hầu Kim Liên.
Bố cục:
2 phần
– Phần 1 (14 câu đầu): Lục Vân Tiên đánh cướp.
– Phần 2 (còn lại): Lục Vân Tiên và Kiều Nguyệt Nga trò chuyện.
Giá trị nghệ thuật
Đoạn thơ trích thể hiện khát vọng hành động hành đạo giúp đời của tác giả và khắc hoạ những phẩm chất tốt đẹp của hai nhân vật chính: Lục Vân Tiên tài ba, dũng cảm, trọng nghĩa khinh tài; Kiều Nguyệt Nga hiền hậu, nết na, ân tình thủy chung.
Đọc – hiểu văn bản
Câu 1: Kiểu kết cấu truyền thống nào đã được sử dụng trong truyện Lục Vân Tiên? Đối với văn chương nhằm tuyên truyền đạo đức thì kiểu văn chương ấy có ý nghĩa gì?
Trả lời:
Truyện Lục Vân Tiên cũng như các truyện truyền thống trong văn học Việt Nam thường có kiểu kết cấu ước lệ, gần như đã thành khuôn mẫu. Người tốt thường gặp nhiều gian truân, trắc trở trên đường đời, bị kẻ xấu hãm hại, lừa lọc, nhưng họ vần được phù trợ, cưu mang, giúp đỡ, cuối cùng đều nạn khỏi tai qua, được đền trả xứng đáng, kẻ xấu phải bi trừng trị. Đối với loại văn chương nhằm tuyên truyền đạo đức, kiểu két cấu đó vừa phản ảnh chân thực cuộc đời vốn đầy rẫy những sự bất cõng, vô lí, vừa nói lên khát vọng ngàn đời của nhân dân ta: ở hiền thì gặp lành, thiện thắng ác, chính nghĩa thắng gian tà.
Câu 2: Đọc đoạn trích em cảm nhận Lục Vân Tiên là con người thế nào? Hãy phân tích những phẩm chất của nhân vật qua hành động đánh cướp và qua cách cư xử với Kiều Nguyệt Nga?
Trả lời:
Hành động nghĩa hiệp của Lục Vân Tiên trong đoạn truyện gợi nhớ tới hoạt động của một nhân vật trong truyện cổ là chàng Thạch Sanh đánh đại bàng, cứu công chúa Quỳnh Nga.
– Lục Vân Tiên là một nhân vật lý tưởng của tác phẩm. Đây là chàng trai vừa rời trường học bước vào đời, lòng đầy hăm hở, muốn lập công danh (“Danh tôi đặng rạng, tiếng thầy bay xa”), cũng mong thi thố tài năng cứu người, giúp đời. Gặp tình huống “bất bằng” này là một thử thách đầu tiên, cũng là một cơ hội hành động.
Hoạt động đánh cướp bộc lộ trước hết tính cách anh hùng, tài năng và tấm lòng vị nghĩa của Vân Tiên. Chàng chỉ có một mình, hai tay không trong khi bọn cướp đông người, gươm giáo đầy đủ, thanh thế lầy lừng “Người đều sợ nó có tài khôn dương”. Vậy mà Vân Tiên vẫn bẻ cây làm gậy xông vô đánh cướp. Hình ảnh Vân Tiên trong trận đánh được miêu tả thật đẹp – vẻ đẹp của người dũng tướng cũng theo phong cách văn chương thời xưa nghĩa là so sánh với những mẫu hình lí tưởng như dũng tướng Triệu Tử Long mà người Việt Nam, đặc biệt là người Nam Bộ – vốn mê truyện Tam Quốc – không mấy ai không thán phục!
Hành động của Vân Tiên chứng tỏ cái đức của con người “vị nghĩa vong thân” (vì việc nghĩa quên thân mình), cái tài của bậc anh hùng và sức mạnh bênh vực kẻ yếu, chiến thắng những thế lực bạo tàn.
Thái độ cư xử của Kiều Nguyệt Nga sau khi đánh cướp lai bộc lộ tư cách con người chính trực, hào hiệp, trọng nghĩa khinh tài, cũng rất từ tâm, nhân hậu. Thấy hai cô gái còn chưa hết hãi hùng, Vân Tiên “động lòng” tìm cách an ủi họ “Ta đã trừ dòng lâu la” và ân cần hỏi han. Khi nghe họ nói muốn được lạy tạ ơn. Vân Tiên vội gạt đi ngay “Khoan khoan ngồi đó chớ ra.” Ở đây có phần câu nệ của lễ giáo nhưng chủ yếu là do đức tính khiêm nhường của Vân Tiên “Làm ơn há dễ trông người trả ơn”. Chàng không muốn nhận cái lạy tạ ơn của hai cô gái, từ chối lời mời về thăm nhà của Nguyệt Nga, để cha nàng đền đáp, và ờ đoạn từ chối nhận chiếc trâm vàng của nàng, chỉ cùng nhau xướng họa một bài thơ rồi thanh thản ra đi, không hề vấn vương. Dường như đối vơi Vân Tiên, làm việc nghĩa là một bổn phận, một lẽ tự nhiên, con người trọng nghĩa khinh tài ấy không coi đó là công trạng. Đó là cách cư xử mang tinh thần nghĩa hiệp của các bậc anh hùng hảo hán.
Với những nét tính cách đó, hình ảnh Lục Vân Tiên là một hình ảnh đẹp, hình ảnh mà Nguyễn Đình Chiêu gửi gắm niềm tin và ước vọng của mình.
Câu 3: Với tư cách là người chịu ơn, Kiều Nguyệt Nga trong đoạn trích này đã bộc lộ những nét đẹp tâm hồn như thế nào? Hãy phân tích qua ngôn ngữ, cử chỉ của nàng?
Trả lời:
Những nét đẹp tâm hồn của Kiều Nguyệt Nga
– Trước hết, đó là lời lẽ của một cô gái khuê các, thùy mị, nết na, có học thức: cách xưng hô: “quân tử”, “tiện thiếp” khiêm nhường; cách nói năng văn vẻ, dịu dàng, mực thước (“Làm con đâu dám cãi cha”, “Chút tôi liễu yếu đào tơ, Giừa đường gặp phải bụi dơ đã phần”), cách trình bày vấn đề rõ ràng, khúc chiết, vừa đáp ứng đầy đủ những điều thăm hỏi ân cần của Lục Vân Tiên, vừa thể hiện chân thành niềm cảm kích, xúc động của mình:
Trước xe quân tử tạm ngồi,
Xin cho tiện thiếp lạy rồi sẽ thưa.
– Nguyệt Nga là người chịu ơn, lại là một cái ơn trọng, không chỉ là ơn cứu mạng, mà còn cứu cả cuộc đời trong trắng của nàng (đối với người con gái, điều đó còn quý hơn tính mạng)
Lâm nguy chằng gặp giải nguy,
Tiết trăm năm cũng bỏ đi một hồi.
Nàng thấy rất áy náy, băn khoăn tìm cách trả ơn chàng, đủ hiểu rằng có đền đáp đến mấy cũng là chưa đủ:
Lấy chi cho phỉ tấm lòng cùng ngươi.
Bởi thế, cuối cùng nàng đã tự nguyện gắn bó cuộc đời với chàng trai khảng khái, hào hiệp đó, và đã dám liều mình để giữ trọn ân tình, thủy chung với chàng.
Nét đẹp tâm hồn đó đã làm cho hình ảnh Kiều Nguyệt Nga chinh phục được tình cảm yêu mến của nhân dân, những con người bao giờ cũng rất xem trọng ơn nghĩa “ơn ai một chút chẳng quên”.
Nhân vật trong đoạn truyện được miêu tả qua hoạt động, cử chỉ, lời nói. Nhân vật ở đây thường được đặt trong những mối quan hệ xã hội, trong những tình huống, những xung đột của đời sống rồi bằng hoạt động cử chỉ, lời nói của mình, nhân vật tự bộc lộ tính cách và chiếm lĩnh tình cảm yêu hay ghét của người đọc, người nghe. Thêm vào đó nhiệt tình ngợi ca hay phê phán của tác giả cũng làm cho nhân vật trở nên sống động, để lại những ấn tượng khó quên.
Câu 4: Theo em, nhân vật trong đoạn trích này được miêu tả chủ yếu qua ngoại hình , nội tâm hay hành động cử chỉ? Điều đó cho thấy truyện Lục Vân Tiên gần với loại truyện nào đã học?
Trả lời:
Nhân vật trong đoạn trích được miêu tả chủ yếu qua hành động, ngôn ngữ, cử chỉ. Một phần vì Nguyễn Đình Chiểu là một nhà thơ mù, cảm nhận mọi việc xung quanh chủ yếu là hành động lời nói tốt hơn.
Truyện Lục Vân Tiên gần với truyện dân gian (truyền thuyết, cổ tích, truyện thơ Nôm bình dân…), kể theo trình tự thời gian, nhân vật nhất quán tốt và xấu.
Câu 5: Em có nhận xét gì về ngôn ngữ của tác giả trong đoạn trích?
Trả lời:
Nhận xét về ngôn ngữ của tác giả trong đoạn thơ
– Ngôn ngữ mộc mạc, bình dị, gần với lời nói thông thường và mang màu sắc địa phương Nam Bộ. Nó có phần thiếu trau chuốt, uyển chuyển nhưng lại phù hợp với ngôn ngữ người kể chuyện, rất tự nhiên, dễ đi vào quần chúng.
– Ngôn ngữ thơ đa dạng, phù hợp với diễn biến tình tiết: Lời lẽ mộc mạc nhất là ở đoạn đầu. Giữa không khí cuộc chiến đang sôi sục, một bên là lời Vân Tiên đầy phẫn nộ, một bên là lời tên tướng cướp hống hách, kiêu căng. Đến đoạn đối thoại cuối giữa Vân Tiên và Nguyệt Nga thì lời lẽ mềm mỏng, xúc động, chân thành.
Luyện tập
Sắc thái riêng từng lời thoại của mỗi nhân vật trong đọan trích (Phong Lai, Vân Tiên, Nguyệt Nga).
Trả lời:
Sắc thái riêng từng lời thoại của mỗi nhân vật trong đoạn trích :
– Vân Tiên : mạnh mẽ, dứt khoát, hùng hồn (với Phong Lai), nhẹ nhàng với Nguyệt Nga.
– Phong Lai : hung dữ, ngạo mạn, gian ác và vô học.
– Nguyệt Nga : dịu dàng khuê các, đoan trang.
2. SOẠN VĂN LỤC VÂN TIÊN CỨU KIỀU NGUYỆT NGA CHI TIẾT
3. SOẠN VĂN LỤC VÂN TIÊN CỨU KIỀU NGUYỆT NGA HAY NHẤT
Soạn văn: Lục Vân Tiên cứu Kiều Nguyệt Nga (chi tiết)
Học sinh xem câu hỏi bên trên.
Lời giải
ĐỌC – HIỂU VĂN BẢN
Bố cục:
Phần 1 (14 câu đầu): Lục Vân Tiên đánh cướp cứu Kiều Nguyệt Nga
Phần 2 (còn lại): Cuộc đối thoại Lục Vân Tiên và Kiều Nguyệt Nga
Hướng dẫn soạn bài
Câu 1 (Trang 115 sgk ngữ văn 9 tập 1):
Kết cấu truyền thống: trình tự thời gian, kết cấu người tốt gặp gian truân, bị hãm hãi nhưng được phù trợ và cứu giúp
Cuối cùng được đền đáp xưng đáng (anh hùng cứu mĩ nhân), thể hiện khát vọng ở hiền gặp lành.
Câu 2 (trang 115 sgk ngữ văn 9 tập 1):
Phẩm chất Lục Vân Tiên:
– Mẫu người lí tưởng, phẩm chất anh hùng, dũng cảm, coi trọng lẽ phải, văn võ song toàn: thấy người gặp nạn nên cứu giúp, một mình đánh cướp
– Coi trọng lễ nghĩa, trọng nghĩa khí: cứu người không mong trả ơn, không muốn làm ảnh hưởng danh dự, tiết nghĩa của nàng
Hành động đó thể hiện tính cách anh hùng, tài năng và tấm lòng cao thượng của Vân Tiên. Hình ảnh Vân Tiên trong trận đánh được miêu tả theo phong cách văn chương cổ, đó là theo cách so sánh với mẫu hình lí tưởng Triệu Tử Long (Triệu Vân) một mình phá vòng vay của Tào Tháo trong trận Đương Dang (Đương Dương) nổi tiếng.
Thái độ cư xử của Vân Tiên với Kiều Nguyệt Nga sau khi đánh cướp cũng thể hiện rõ bản chất của con người hào hiệp, trọng nghĩa khinh tài, từ tâm, nhân hậu. Tuy có màu sắc của lễ giáo phong kiến (Khoa khoan ngồi đó chớ ra – Nàng là phận gái, ta là phận trai) nhưng đoạn thơ vẫn thể hiện đức tính khiêm nhường đáng quí của chàng.
Câu 3 (trang 115 sgk ngữ văn 9 tập 1):
Nét đẹp tâm hồn nhân vật Kiều Nguyệt Nga
– Con gái khuê các, thùy mị, nết na, có học thức: xưng hô “tiện thiếp – quân tử”, lời nói thể hiện sự khiêm nhường, mực thước, sự kính trọng, hàm ơn
– Trọng tình nghĩa: nhận sự cứu giúp của Vân Tiên, mong được trả ơn
– Người con hiếu thảo: vâng lời cha mẹ lễ nghi dù lòng không muốn
Câu 4 (trang 115 sgk ngữ văn 9 tập 1):
Các nhân vật được miêu tả chủ yếu qua hành động, ngôn ngữ, cử chỉ
Truyện Lục Vân Tiên gần với truyện dân gian (truyền thuyết, cổ tích, truyện thơ Nôm bình dân…), kể theo trình tự thời gian
+ Nhân vật có sự nhất quán trong tính cách từ đầu đến cuối truyện
+ Truyện theo motip ở hiền gặp lành
+ Thể hiện khao khát về công bằng, chân lí
Câu 5 (trang 115 sgk ngữ văn 9 tập 1):
– Ngôn ngữ trong tác phẩm: chân thực, bình dị, gần với lời ăn tiếng nói hằng ngày, mang đậm màu sắc Nam Bộ
– Ngôn ngữ miêu tả của tác giả đa dạng, sinh động
– Ngôn ngữ ngắn gọn, súc tích, sắp xếp theo thể lục bát dễ nhớ, dễ hiểu
LUYỆN TẬP
Sắc thái riêng từng lời thoại của mỗi nhân vật trong đoạn trích :
– Vân Tiên : mạnh mẽ, dứt khoát, hùng hồn (với Phong Lai), nhẹ nhàng với Nguyệt Nga.
– Phong Lai : hung dữ, ngạo mạn, gian ác và vô học.
– Nguyệt Nga : dịu dàng khuê các, đoan trang.
Soạn văn: Lục Vân Tiên cứu Kiều Nguyệt Nga (hay nhất)
Học sinh xem câu hỏi bên trên.
Lời giải
ĐỌC – HIỂU VĂN BẢN
Bố cục
– Phần 1: 14 câu đầu: Lục Vân Tiên cứu Kiều Nguyệt Nga
– Phần 2: Còn lại: Cuộc nói chuyện giữa Lục Vân Tiên và Kiều Nguyệt Nga
Câu 1 (trang 115 Ngữ Văn lớp 9 Tập 1):
Truyện Lục Vân Tiên có kiểu kết cấu ước lệ theo khuôn mẫu của truyện cổ tích: người tốt gặp gian truân, bị kẻ xấu hãm hại nhưng được phù trợ và cứu giúp, cuối cùng được đền đáp xứng đáng, kẻ xấu bị trừng trị. Đây là loại truyện thể hiện khát vọng cháy bỏng của nhân dân: ở hiền gặp lành, cái thiện chiến thắng cái ác.
Câu 2 (trang 115 Ngữ Văn lớp 9 Tập 1):
– Hình ảnh Lục Vân Tiên trong đoạn trích là một chàng trai nghĩa hiệp, tài giỏi, không chịu nổi cảnh “bất bình”
– Hành động đó thể hiện tính cách anh hùng, tài năng và tấm lòng cao thượng của Vân Tiên
– Thái độ cư xử của Vân Tiên với Kiều Nguyệt Nga sau khi đánh cướp cũng thể hiện rõ bản chất của con người hào hiệp, trọng nghĩa khinh tài, từ tâm, nhân hậu.
Câu 3 (trang 115 Ngữ Văn lớp 9 Tập 1):
Qua lời lẽ nàng giãi bày với Lục Vân Tiên, có thể thấy nàng là một cô gái khuê các, thùy mị, nết na, có học thức, cách xưng hô “quân tử”, “tiện thiếp” khiêm nhường; cách nói văn vẻ, dịu dàng, mực thước, cách trình bày vấn đề rõ ràng, khúc chiết vừa đáp ứng đầy đủ những điều thăm hỏi ân cần của Lục Vân Tiên, vừa thể hiện chân thành. Nàng là người chịu ơn cứu mạng, Vân Tiên đã cứu cả cuộc đời trong trắng của nàng. Nàng nguyện lấy thân mình để trả ơn cho chàng. Nàng là một người trọng tình nghĩa, có ơn phải trả.
Câu 4 (trang 115 Ngữ Văn lớp 9 Tập 1):
– Nhân vật trong đoạn trích chủ yếu được miêu tả qua hành động cử chỉ. Truyện Lục Vân Tiên gần với loại truyện dân gian đã được học.
Câu 5 (trang 115 Ngữ Văn lớp 9 Tập 1):
Ngôn ngữ tác giả mộc mạc, bình dị, gần với lời nói thông thường, mang màu sắc địa phương Nam Bộ. Nó có phần thiếu trau chuốt, uyển chuyển nhưng lại phù hợp với ngôn ngữ kể, rất tự nhiên, dễ đi vào quần chúng. Ngôn ngữ đa dạng, phù hợp với diễn biến trình tự tính cách nhân vật.
LUYỆN TẬP
Sắc thái riêng từng lời thoại của mỗi nhân vật trong đọan trích (Phong Lai, Vân Tiên, Nguyệt Nga).
– Phong Lai: Giọng ngang tàng, hống hách, kiêu căng.
– Vân Tiên
+ Khi nói chuyện với Phong Lai: Cương quyết.
+ Khi nói chuyện với chủ tớ Kiều Nguyệt Nga: quan tâm, nhã nhặn, giữ khoảng cách.
– Kiều Nguyệt Nga: giọng cảm kích, biết ơn, chân thành, nhẹ nhàng, đầy thiện cảm khi nói chuyện với Lục Vân Tiên.