Soạn văn: Bài thơ về tiểu đội xe không kính
Để giúp các em học sinh học tốt môn Ngữ Văn lớp 9, hocthattot.vn đã sưu tầm, biên soạn các bài soạn văn phong phú từ ngắn gọn, đầy đủ đến chi tiết.
Trong bài học này, chúng ta cùng nhau tìm hiểu bài học về “Bài thơ về tiểu đội xe không kính”.
Nội dung chính
1. SOẠN VĂN BÀI THƠ VỀ TIỂU ĐỘI XE KHÔNG KÍNH SIÊU NGẮN
Bố cục
– Đoạn 1 (Khổ 1+2): Tư thế thế ung dung hiên ngang của người lính lái xe không kính.
– Đoạn 2 (Khổ 3+4): Tinh thần dũng cảm bất chấp khó khăn gian khổ và tinh thần lạc quan, sôi nổi của người lính.
– Đoạn 3 (Khổ 5+6): Tinh thần đồng chí đồng đội thắm thiết của người lính lái xe.
– Đoạn 4 (Khổ 7): Lòng yêu nước và ý chí chiến đấu vì miền Nam.
Giá trị nội dung
Bài thơ khắc họa nét độc đáo của hình tượng những chiếc xe không kính qua đó làm nổi bật hình ảnh những người chiến sĩ lái xe trên tuyến đường Trường Sơn trong thời kì kháng chiến chống Mĩ diễn ra ác liệt, họ ung dung hiên ngang, dũng cảm lạc quan có tinh thần đồng chí đồng đội và một ý chí chiến đấu giải phóng Miền Nam.
Đọc – hiểu văn bản
Câu 1: Nhan đề bài thơ có gì khác lạ? Một hình ảnh nổi bật trong bài thơ là những chiếc xe không kính. Vì sao có thể nói hình ảnh ấy là độc đáo?
Trả lời:
Nhan đề
Bài thơ có một nhan đề rất độc đáo: “Bài thơ về tiểu đội xe không kính”. Ngay từ đầu, nhan đề bài thơ đã dự báo một giọng điệu riêng của Phạm Tiến Duật: đề cập đến một đề tài hết sức đời thường, gần gũi với cuộc sống của người lính trên đường ra trận. Đó là chất thơ của hiện thực khắc nghiệt, chất lãng mạn của tuổi trẻ trước vận mệnh vinh quang: chiến đấu để giải phóng quê hương, chiến đấu vì độc lập tự do của Tổ quốc.
Hình ảnh những chiếc xe không kính
Nổi bật trong bài thơ là hình ảnh đoàn xe nối nhau ra trận. Vào cuộc chiến có nghĩa là mất đi rất nhiều, đến chiếc xe cũng phải mất mát, sẻ chia. Câu mở đầu bài thơ rất giản dị mà bất ngờ:
Không có kính không phải vì xe không có kính.
Ba chữ “không” như thể giằng nhau trong một câu thơ, dù chỉ để thông tin về một sự thật “Bom giật bom rung kính vỡ đi rồi”. Có vẻ như nhà thơ đang phân bua một cách nghịch ngợm, cho sự hiện diện không trọn vẹn của chiếc xe:
– Không có kính, rồi xe không có đèn,
– Không có mui xe, thùng xe có xước…
=> Những chiếc xe bị bom đạn phá hủy, nhưng không vì thế mà dừng bước. Chúng vẫn hăng hái lên đường, cùng những người chiến sĩ vào miền Nam giải phóng đất nước.
Câu 2: Những chiếc xe không kính đã làm nổi bật người lái xe trên tuyến đường Trường Sơn. Em hãy phân tích hình ảnh người lính lái xe trong bài thơ.
Trả lời:
– Tư thế ung dung, lạc quan yêu đời trước hoàn cảnh gian nguy càng tôn thêm phẩm chất của người lính. Mặc kệ “ gió xoa vào mắt đắng”, mặc kệ “mưa tuân mưa xối” người lính vẫn nhìn thấy con đường chạy thẳng vào tim, thấy sao trời và đột ngột cánh chim. Một loạt hình ảnh vụt hiện tạo ra những cảm giác, ấn tượng vừa quen, vừa lạ . Đẹp và hiên ngang. Gian khổ nhường ấy, nhưng tinh thần người lính vẫn vượt lên, vẫn yêu đời:
Không có kính, ừ thì có bụi,
Bụi phun tóc trắng như người già.
Chưa cần rửa, phì phèo châm điếu thuốc
Nhìn nhau mặt lấm cười ha ha.
Những câu thơ đặ tả thực tế, kể cả những tiếng “ừ” rất đời thường và ngang tàng chất lính ấy như thể thách thức cùng gian khó: Mưa ngừng, gió lùa khô mau thôi.
– Tình cảm đồng đội thắm thiết:
Bếp Hoàng Cầm ta dựng giữa trời
Chung bát đũa nghĩa là gia đình đấy
– Ý chí quyết tâm giải phóng miền Nam:
Xe vẫn chạy vì Miền Nam phía trước:
Chỉ cần trong xe có một trái tim.
Trái tim ấy là trái tim người lính, là sứ mệnh vinh quang của tuổi trẻ thế hệ Hồ Chí Minh tiếp nối các thế hệ cha anh đang trên đường ra trận. Câu thơ cuối mang màu sắc triết lí, một triết lí thật đơn sơ nhưng rất đỗi chân thực và mang tầm thời đại. Bức chân dung của người lính lái xe trong bài thơ là bức chân dung tràn đầy sức sống, bức chân dung của niềm tin thắng lợi.
Câu 3: Em có nhận xét gì về ngôn ngữ, giọng điệu của bài thơ này. Những yếu tố đó đã góp phần như thế nào trong việc khắc họa hình ảnh những người lính lái xe ở Trường Sơn.
Trả lời:
Ngôn ngữ giọng điệu của bài thơ đã góp phần quan trọng trong việc khắc họa hình ảnh người chiến sĩ lái xe Trường Sơn. Giọng thơ ngang tàng có cả chất nghịch ngợm phù hợp với đối tượng miêu tả là những chàng trai trong chiếc xe không có kính:
“Không có kính không phải vì xe không có kính
Bom giật bom rung kính vỡ đi rồi”
Giọng điệu ấy làm cho lời thơ gần với lời văn xuôi, lời đối thoại, rất tự nhiên nhưng vẫn rất thú vị, rất thơ.
Câu 4: Cảm nghĩ của em về thế hệ trẻ thời kháng chiến chống Mĩ qua hình ảnh người lính trong bài thơ? So sánh hình ảnh người lính ở bài thơ này và ở bài Đồng chí.
Trả lời:
* Thế hệ trẻ Việt Nam thời kì chống Mĩ
– Tư thế ung dung, chủ động, lạc quan, yêu đời.
– Coi thường mọi khó khăn, thiếu thốn, hiểm nguy.
– Ý chí chiến đấu vì sự thống nhất của đất nước
* So sánh:
Khác nhau:
– Giai đoạn lịch sử khác nhau:
+ Đồng chí: chống Pháp
+ Bài thơ về tiểu đội xe không kính: chống Mĩ
– Mục đích tác giả:
+ Đồng chí: ngợi ca tình đồng chí đồng đội
+ Bài thơ về tiểu đội xe không kính: khắc họa vẻ đẹp hiên ngang của người lính lái xe.
Giống nhau: lí tưởng chiến đấu cao cả, ý chí vượt lên mọi khó khăn, thiếu thốn, gian khổ, tinh thần lạc quan, tình đồng đội sâu sắc.
Luyện tập
Những cảm giác, ấn tượng của người lái xe trong chiếc xe không kính trên đường ra trận đã được tác giả diễn tả hết sức cụ thể, sinh động. Em hãy phân tích khổ thơ thứ hai để làm rõ điều ấy.
Trả lời:
– Những cảm giác, ấn tượng của người lái xe trong chiếc xe không kính trên đường ra trận đã được tác giả diễn tả rất cụ thể, sinh động.
– Không có kính chắn, người lính lái xe trên đường ra mặt trận đa có những cảm giác, ấn tượng rất đặc biệt, thể hiện rõ nét qua khổ thơ thứ hai.
– Nhìn thấy gió vào xoa mắt đắng: gió trên đường đi ùa vào buồng lái, khiến đôi mắt người chiến sĩ trở nên cay. Tác giả sử dụng từ “đắng” để diễn tả cảm giác ấy, khiến cảm giác cay vì gió ở mắt được vị giác hóa, chân thực hơn.
– Thấy con đường chạy thẳng vào tim, sao trời và đột ngột cánh chim như sa như ùa vào buồng lái: Giữa người lính lái xe và những sự vật, khung cảnh trên đường không có rào cản. Mọi thứ trở nên gần hơn, rõ nét hơn.
=> Phép phóng đại, ẩn dụ: chạy thẳng vào tim, như sa như ùa vào buồng lái khiến không gian trong xe và ngoài xe như hòa vào làm một, người lính và chiếc xe không kính có thêm những người bạn đồng hành.
2. SOẠN VĂN BÀI THƠ VỀ TIỂU ĐỘI XE KHÔNG KÍNH CHI TIẾT
3. SOẠN VĂN BÀI THƠ VỀ TIỂU ĐỘI XE KHÔNG KÍNH HAY NHẤT
Soạn văn: Bài thơ về tiểu đội xe không kính (chi tiết)
Học sinh xem câu hỏi bên trên.
Lời giải
ĐỌC – HIỂU VĂN BẢN
Bố cục:
– Phần 1 (2 khổ đầu): Tư thế hiên ngang ra trận của những người lính lái xe
– Phần 2 (4 khổ tiếp) Sự ngang tàng, lạc quan của lính lái xe Trường Sơn
– Phần 3 (còn lại): Ý chí chiến đấu vì miền Nam
Câu 1 (trang 133 sgk ngữ văn 9 tập 1)
Nhan đề bài thơ có sự độc đáo, đặc biệt:
– Nhan đề dài, sự độc đáo
– Nhan đề làm nổi bật hình ảnh chiếc xe không có kính, phát hiện, sáng tạo của tác giả
– Thể hiện hiện thực khốc liệt của chiến tranh trên tuyến đường Trường Sơn
– Từ “bài thơ” đầu tiên nhằm tạo ấn tượng về chất thơ của hiện thực ấy
→ Nhan đề là sự sáng tạo của tác giả
Câu 2 (trang 133 sgk ngữ văn 9 tập 1)
Những người lái xe trên tuyến đường Trường Sơn là những con người có tư thế đường hoàng.
– Tư thế ung dung, lạc quan trước tình thế nguy nan càng tô đậm phẩm chất can trường của người lính lái xe
+ Mặc kệ gió vào xoa mắt đắng
+ Mưa tuôn mưa xối
+ Bụi phun tóc trắng như người già
– Các hình ảnh tạo cảm giác ấn tượng, vừa quen, vừa lạ
– Tinh thần người lính vẫn vượt lên, vẫn yêu đời
+ Phì phèo châm điếu thuốc
+ Nhìn nhau mặt lấm cười ha ha
– Tiếng “ừ” đời thường và ngang tàng chất lính, cũng là lời thách thức gian khó
– Tình cảm đồng đội thân thiết như gia đình “Chung bát đũa nghĩa là gia đình đấy”
– Ý chí quyết tâm giải phóng miền Nam
“Xe vẫn chạy vì miền Nam phía trước
Chỉ cần trong xe có một trái tim”
→ Hình ảnh những người lính lái xe Trường Sơn gan dạ, kiên cường, luôn giàu tinh thần lạc quan trước hiểm nguy của trận chiến vì miền Nam.
Câu 3 (trang 133 sgk ngữ văn 9 tập 1)
Ngôn ngữ giọng điệu của bài thơ góp phần quan trọng trong việc khắc họa hình ảnh người chiến sĩ lái xe Trường Sơn
– Giọng điệu ngang tàng có chất nghịch ngợm đúng với chất trẻ trung, can trường của những người lính
– Giọng điệu làm cho thơ gắn với lời văn xuôi, tự nhiên gắn với lãng mạn
Câu 4 (trang 133 sgk ngữ văn 9 tập 1)
Cảm nghĩ về thế hệ trẻ thời kháng chiến chống Mỹ:
– Khâm phục những con người hiên ngang dũng cảm, luôn chiến đấu vì mục đích, lý tưởng cao đẹp
– Yêu mến tính sôi nổi, vui nhộn, lạc quan, dễ gần, dễ mến giữa những người lính trong chiến tranh
LUYỆN TẬP
Câu 2 (trang 133 sgk ngữ văn 9 tập 1)
Ấn tượng của người lái xe không kính trên đường ra trận đã được tác giả diễn giả cụ thể, sinh động
– Chiếc xe không có kính ra mặt trận tạo ra những cảm giác, đặc biệt, thể hiện rõ nét qua khổ thơ thứ hai
– Những khó khăn, nguy hiểm mà người lái xe phải đối diện:
+ Gió vào xoa mắt đắng – Hiện thực, cảm giác được vị giác hóa chân thực
+ Đường chạy thẳng vào tim
+ Thấy sao trời và đột ngột cánh chim
– Phép phóng đại, ẩn dụ: chạy thẳng vào tim, như sa như ùa vào buồng lái
⇒ khiến người đọc cảm nhận được sự khó khăn, nguy hiểm người lính phải đối mặt
Soạn văn: Bài thơ về tiểu đội xe không kính (hay nhất)
Học sinh xem câu hỏi bên trên.
Lời giải
Bố cục
– Phần 1 (hai khổ thơ đầu): Tư thế hiên ngang ra trận của những người lính lái xe tiểu đội xe không kính.
– Phần 2 (bốn khổ thơ tiếp theo): Tinh thần dũng cảm, lạc quan của những người lính.
– Phần 3 (khổ thơ cuối): Ý chí quyết tâm chiến đấu vì miền Nam.
Câu 1 (trang 133 Ngữ Văn lớp 9 Tập 1):
– Nhan đề bài thơ có điều khác lạ là nó viết về những chiếc xe không có kính. Hơn nữa về thể loại người đọc có thể nhìn ra đây là một bài thơ. Trong tên nhan đề lại có thêm hai chữ “bài thơ”
– Hình ảnh những chiếc xe không kính là hình ảnh độc đáo vì khi đi vào trong thơ thường là những hình ảnh đẹp, sáng ngời, hào nhoáng ít ai miêu tả những chiếc xe không kính. Những chiếc xe này đâu chỉ không có kính mà nó còn trần trụi, trầy xước, móp mép, không đèn mà vẫn băng qua những nẻo đường Trường Sơn ra tiền tuyến, tham gia vào những năm tháng chống Mĩ hào hùng.
Câu 2 (trang 133 Ngữ Văn lớp 9 Tập 1):
Hình ảnh người lính lái xe
– Ung dung ngồi trong buồng lái mặc dù xe không có kính
– Tinh thần lạc quan, yêu đời, lấy những khó khăn thử thách làm nguồn vui
– Luôn nhiệt tình, sôi nổi trong mọi khó khăn, quyết chí hướng đến miền Nam ruột thịt
Câu 3 (trang 133 Ngữ Văn lớp 9 Tập 1):
– Giọng điệu vui vẻ, hóm hỉnh mang lại sự vui tươi cho bài thơ
– Ngôn ngữ thơ giản dị, hình ảnh thơ gần gũi với những người lính
– Bài thơ giống như một câu chuyện kể trong khó khăn mà vẫn khẳng định được trạng thái ung dung, tinh thần lạc quan của người lính
Câu 4 (trang 133 Ngữ Văn lớp 9 Tập 1):
Cảm nghĩ về thế hệ trẻ thời kháng chiến chống Mỹ:
– Khâm phục những con người hiên ngang dũng cảm, bất chấp khó khăn nguy hiểm, luôn tiến lên phía trước vì mục đích và lý tưởng cao đẹp.
– Yêu mến tính sôi nổi, vui nhộn, tinh nghịch lạc quan, dễ gần, dễ mến, dễ gắn bó giữa những người lính trong chiến tranh.
– Hình ảnh người lính trong bài thơ “Đồng chí” và “Bài thơ về tiểu đội xe không kính” đều có sự giống nhau ở tinh thần lạc quan, yêu đời, lấy những khó khăn làm nguồn vui, không quản ngại sự thiếu thốn, luôn vững niềm tin ý chí với cách mạng.
LUYỆN TẬP
Những cảm giác, ấn tượng của người lái xe trong chiếc xe không kính trên đường ra trận đã được tác giả diễn tả rất cụ thể, sinh động.
– Nhìn thấy gió vào xoa mắt đắng: gió trên đường đi ùa vào buồng lái, khiến đôi mắt người chiến sĩ trở nên cay. Tác giả sử dụng từ “đắng” để diễn tả cảm giác ấy, khiến cảm giác cay vì gió ở mắt được vị giác hóa, chân thực hơn.
– Thấy con đường chạy thẳng vào tim, sao trời và đột ngột cánh chim như sa như ùa vào buồng lái: Giữa người lính lái xe và những sự vật, khung cảnh trên đường không có rào cản. Mọi thứ trở nên gần hơn, rõ nét hơn.