Soạn văn: Ôn tập tiếng việt lớp 9 học kì II
Để giúp các em học sinh học tốt môn Ngữ Văn lớp 8, hocthattot.vn đã sưu tầm, biên soạn các bài soạn văn phong phú từ ngắn gọn, đầy đủ đến chi tiết.
Trong bài học này, chúng ta cùng nhau tìm hiểu bài học về “ Ôn tập tiếng việt lớp 9 học kì II”.
Nội dung chính
1. SOẠN VĂN ÔN TẬP TIẾNG VIỆT LỚP 9 HỌC KÌ II
Khởi ngữ và các thành phần biệt lập
Câu 1:
Khởi ngữ | Các thành phần biệt lập | |||
Tình thái | Cảm thán | Gọi – đáp | Phụ chú | |
Xây cái lăng ấy | Dường như | Vất vả quá | Thưa ông | Những người con gái … nhìn ta như vậy |
Câu 2:
“Bến quê” là một truyện ngắn xuất sắc của nhà văn Nguyễn Minh Châu. Kết thúc truyện là một cảm xúc lâng lâng khó tả, những dư vị về niềm thương, nỗi xót xa cứ trở đi trở lại trong lòng người đọc. Dường như, chỉ khi trải qua những sóng gió của cuộc đời con người ta mới cảm nhận hết tình cảm thân thương, sự hi sinh tần tảo của người vợ. Chỉ khi đôi chân không còn đi được nữa, con người ta mới có cơ hội lặng ngắm những điều giản dị, thân thương nhất trong cuộc đời mình. Đọc “Bến quê”, ta không khỏi suy ngẫm về cuộc đời, về những hạnh phúc giản dị quanh ta, mà có đôi lúc, ta đã chợt lãng quên.
Liên kết câu và liên kết đoạn
Câu 1 (trang 110 Ngữ Văn lớp 9 Tập 2):
a) Nhưng, nhưng rồi, và thuộc phép nối
b) Cô bé – cô bé: thuộc phép lặp; cô bé – Nó: thuộc phép thế
c) Thế thuộc phép thế
Câu 2 (trang 110 Ngữ Văn lớp 9 Tập 2):
Phép liên kết | ||||
Lặp từ | Đồng nghĩa trái nghĩa và liên tưởng | Thế | Nối | |
Từ ngữ tương ứng | Cô bé | Thế, nó | Nhưng, những rồi, và |
Nghĩa tường minh và nghĩa hàm ý
Câu 1 (trang 111 Ngữ Văn lớp 9 Tập 2): Qua câu ở dưới ấy các nhà giàu chiếm hết chỗ cả rồi, người ăn xin muốn nói : địa ngục là nơi dành cho bọn nhà giàu (bọn người chất đầy tội lỗi ở trần gian).
Câu 2 (trang 111 Ngữ Văn lớp 9 Tập 2):
a, Nam không muốn nói thẳng ý kiến chê của mình (để tránh mất lòng bạn), do đó cố ý vi phạm phương châm cách thức (nói mơ hồ) và phần nào phương châm quan hệ (nói chệch đề tài).
b, Huệ muốn nói rằng “còn Nam và Tuấn mình vẫn chưa báo”. Huệ cố ý vi phạm phương châm về lượng (nói thiếu), có lẽ để nhẹ đi phần chưa hoàn thành trách nhiệm của mình.
2. SOẠN VĂN ÔN TẬP TIẾNG VIỆT LỚP 9 HỌC KÌ II CHI TIẾT
3. SOẠN VĂN ÔN TẬP TIẾNG VIỆT LỚP 9 HỌC KÌ II HAY NHẤT
Soạn văn: Ôn tập tiếng việt lớp 9 học kì II (chi tiết)
Đề bài học sinh xem bên trên.
Lời giải
I-KHỞI NGỮ VÀ CÁC THÀNH PHẦN BIỆT LẬP
Câu 1 (trang 109 sgk ngữ văn 9 tập 2)
Hãy cho biết mỗi từ ngữ in đậm trong các đoạn trích sau đây là thành phần gì của câu. Ghi kết quả phân tích vào bảng tổng kết (theo mẫu).
Trả lời:
a) “Điều này” là khởi ngữ.
b) “Dường như” là thành phần tình tháI,
c) “Những người con gáI,.. nhìn ta như vậy” là thành phần phụ chú.
d)
– “Thưa ông” là thành phần gọi đáp.
– “Vất vả quá!” là thành phần cảm thán.
Bảng tổng kết về khởi ngữ và các thành phần biệt lập
Khởi ngữ | Thành phần biệt lập | |||
Tình thái | Cảm thán | Gọi-đáp | Phụ chú | |
Điều này | Dường như | Vất vả quá | Thưa ông | Những người con gáI,.. nhìn ta như vậy |
Câu 2 (trang 109 sgk ngữ văn 9 tập 2):
Viết một đoạn văn ngắn giới thiệu truyện ngắn Bến quê của Nguyễn Minh Châu, trong đó có ít nhất một câu chứa khởi ngữ và một câu chứa thành phần tình tháI,
Trả lời:
(1)Bến quê, một truyện ngắn xuất sắc của nhà văn Nguyễn Minh Châu. (2)Đọc kĩ truyện, chắc chắn trong mỗi chúng ta không ai không thấy một triết lí giản dị mà sâu sắc; những tổng kết đã được trải nghiệm trong cuộc đời một con ngườI, (3)Truyện được xây dựng trên một tình huống nghịch lí và được thể hiện rất rõ qua nhân vật Nhĩ – một con người bôn ba khắp muôn nơi nhưng cuối đời lại cột chặt với giường bệnh. (4)Tuy vậy, qua cửa sổ ngôi nhà Nhĩ đã phát hiện ra những vẻ đẹp bình dị mà quyến rũ của một vùng đất; và anh mới cảm nhận hết tình cảm thân thương của người vợ trong những ngày bệnh tật…(5)Tất cả được nhà văn thể hiện qua những lời văn tinh tế giàu hình ảnh và tràn đầy cảm xúc. (6)Đọc Bến quê ta không phải đọc qua một lần mà hiểu được; ta phải suy tư, nghiền ngẫm qua từng câu, từng chữ của nhà văn.
– Khởi ngữ: Bến quê, Đọc Bến quê
– Thành phần tình thái: Chắc chắn
II-LIÊN KẾT CÂU VÀ ĐOẠN VĂN
Câu 1 (trang 110 sgk ngữ văn 9 tập 2):
Hãy cho biết mỗi từ ngữ in đậm trong các đoạn trích dưới đây thể hiện phép liên kết nào?
Trả lời:
Ở (a): Nhưng, Nhưng rồi, Và thuộc biện pháp nốI,
Ớ (b): Cô bé – cô bé thuộc biện pháp lặp lại; Cô bé – nó thuộc biện pháp thế.
Ớ (c): “bây giờ cao sang rồi thì để ý đâu đến bọn chúng tôi nữa!” – thế thuộc biện pháp thế.
Câu 2 (trang 110 sgk ngữ văn 9 tập 2):
Ghi kết quả phân tích ở bài tập tập trên vào bảng tông kết theo mẫu sau đây:
Trả lời:
Bảng tổng kết về các biện pháp liên kết đã học
Biện pháp liên kết | ||||
Ngữ liệu | Lặp từ ngữ | Đồng nghĩa, trái nghĩa và liên tưởng | Thế | Nối |
Đoạn a | Mưa – mưa đá – tiếng lanh canh – gió | Nhưng, nhưng rồi, và | ||
Đoạn b | Cô bé | Cô bé – nó | ||
Đoạn c | Bất bình – khinh bỉ – cười kháy – Pháp – Nã phá luân – Mĩ – Hoa Thịnh Đốn | Bây giờ cao sang rồi thì để ý đâu đến bọn chúng tôi nữa – thế |
Câu 3 (trang 111 sgk ngữ văn 9 tập 2):
Nêu rõ sự liên kết về nội dung, về hình thức giữa các câu trong đoạn văn em viết về truyện ngắn Bến quê của Nguyễn Minh Châu.
Trả lời:
– Liên kết nội dung:
+ Hai câu đầu: Giới thiệu truyện ngắn và ý nghĩa triết lí của truyện.
+ Ba câu tiếp theo: Giới thiệu tình huống truyện cũng như ý nghĩa nội dung và nghệ thuật của truyện
+ Câu cuối: Cách đọc để hiểu hết ý nghĩa của truyện
– Liên kết hình thức:
+ Bến quê – truyện: đồng nghĩa
+ Truyện, Bến quê, Nhĩ, nhà văn: lặp từ ngữ
+ Tất cả, anh: thế
+ Nhà văn – Bến quê: liên tưởng
– Trình tự sắp xếp câu hợp lí (logíc)
III-NGHĨA TƯỜNG MINH VÀ NGHĨA HÀM Ý
Câu 1 (trang 111 sgk ngữ văn 9 tập 2):
Đọc truyện cười sau đây (trang 111 SGK Ngữ văn 9 tập 2) và cho biết người ăn mày muốn nói điều gì với người nhà giàu qua câu nói được in đậm ở cuối truyện.
Trả lời:
Trong câu in đậm ở cuối truyện, người ăn mày muốn nói (bằng hàm ý) với người nhà giàu rằng “địa ngục là chỗ của các ông (người nhà giàu)”.
Câu 2 (trang 111 sgk ngữ văn 9 tập 2):
Tìm hàm ý của các câu in đậm dưới đây (trang 111 SGK Ngữ văn 9 tập 2). Cho biết trong mỗi trường hợp, hàm ý đã được tạo ra bằng cách cố ý vi phạm phương châm hội thoại nào.
Trả lời:
a) Từ câu in đậm, có thế hiểu:
– Đội bóng huyện chơi không hay.
– Tôi không muốn có ý kiến về việc này.
-> Người nói cố ý vi phạm phương châm cách thức (nói mơ hồ).
b) Huệ muốn nói rằng “Còn Nam và Tuấn, mình vẫn chưa báo”. Huệ cố ý nói thiếu (vi phạm phương châm về lượng; có lẽ để nhẹ đi phần chưa hoàn thành trách nhiệm của mình.
Soạn văn: Ôn tập tiếng việt lớp 9 học kì II (hay nhất)
Đề bài học sinh xem bên trên.
Lời giải
I-Khởi ngữ và các thành phần biệt lập
Bài 1 (trang 109 sgk ngữ văn 9 tập 2)
Khởi ngữ | Thành phần biệt lập | |||
Tình thái | Cảm thán | Gọi – đáp | Phụ chú | |
Xây cái lăng ấy | Dường như | Vất vả quá | Thưa ông | Những người con gái sắp xa ta, biết không bao giờ gặp ta nữa, hay nhìn ta vậy. |
Bài 2 (trang 109 sgk ngữ văn 9 tập 2)
Một trong những tác phẩm xuất sắc giàu triết lí của nhà văn Nguyễn Minh Châu là Bến quê. Dường như tác phẩm này mang lại cho người đọc nhiều những trải nghiệm về sự suy ngẫm những điều vốn nhỏ bé bình dị trong cuộc đờI, Về cốt truyện, “Bến quê” xây dựng nhiều nghịch lý, nhiều sự suy tưởng, ngẫm nghĩ thông qua nhân vật Nhĩ, người đi khắp mọi nơi trên thế giới những ngày cuối đời gắn với giường bệnh. Chính trong khoảng thời gian này, anh phát hiện ra vẻ đẹp bình dị, quyến rũ của vùng đất bên kia sông Hồng, anh cảm nhận hết được tình cảm thân thương của người vợ trong những ngày bệnh tật. Đọc Bến quê, dư vị của tình người của sự chiêm nghiệm vẫn thôi thúc người đọc mãI,
II, Liên kết câu và liên kết đoạn văn
Bài 1 (trang 110 sgk ngữ văn 9 tập 2)
a, Nhưng, Nhưng rồi, và là phép nối
b, Cô bé, nó: phép thế
c, Thế: là phép thế
Bài 2 (trang 110 sgk ngữ văn 9 tập 2)
Phép liên kết | ||||
Lặp từ ngữ | Đồng nghĩa, trái nghĩa và liên tưởng | Thế | Nối | |
Từ ngữ tương ứng | Nó, thế | Nhưng, nhưng rồi, và |
Bài 3 (trang 111 sgk ngữ văn 9 tập 2)
Liên kết nội dung: giới thiệu về tác phẩm Bến quê của Nguyễn Minh Châu
– Liên kết hình thức: phép lặp, phép thế, phép nối, phép liên tưởng
III, Nghĩa tường minh và hàm ý
Bài 1 (trang 111 sgk ngữ văn 9 tập 2)\
Câu in đậm mang hàm ý: địa ngục là nơi dành cho bọn nhà giàu, bọn người mang đầy tội lỗI,
Bài 2 (trang 111 sgk ngữ văn 9 tập 2)
a, Nam không muốn nói thẳng ý kiến chê của mình (tránh làm bạn tổn thương), nên cố ý vi phạm phương châm cách thức, phương châm quan hệ (nói lảng đi, nói lệch đề tài
b, Huệ muốn nói “còn Nam và Tuấn mình vẫn chưa báo”. Huệ cố tình vi phạm phương châm lượng (nói thiếu), làm nhẹ đi phần trách