Soạn văn: Chuẩn bị hành trang vào thế kỉ mới
Để giúp các em học sinh học tốt môn Ngữ Văn lớp 8, hocthattot.vn đã sưu tầm, biên soạn các bài soạn văn phong phú từ ngắn gọn, đầy đủ đến chi tiết.
Trong bài học này, chúng ta cùng nhau tìm hiểu bài học về “ Chuẩn bị hành trang vào thế kỉ mới”.
Nội dung chính
1. SOẠN VĂN CHUẨN BỊ HÀNH TRANG VÀO THẾ KỈ MỚI
Bố cục
– Phần 1: từ đầu … sâu rộng hơn nhiều: Nêu ra nguyên nhân cần chuẩn bị hành trang và vai trò của con người trong thiên nhiên kỉ mới
– Phần 2: tiếp theo …. kinh doanh và hội nhập: Những điểm mạnh, điểm yếu của con người Việt Nam.
– Phần 3: đoạn còn lại: Khẳng định vai trò của việc chuẩn bị hành trang đối với thế hệ trẻ.
Đọc hiểu văn bản
Câu 1: Tác giả viết bài này trong thời điểm nào của lịch sử? Bài viết đã nêu vấn đề gì? Ý nghĩa thời sự và ý nghĩa lâu dài của vấn đề ấy.
Những yêu cầu, nhiệm vụ hết sức to lớn và cấp bách đang đặt ra cho đất nước ta, cho thế hệ trẻ hiện nay là gì?
Trả lời:
– Tác giả viết bài viết này vào thời điểm bắt đầu bước vào thế kỉ XXI, thiên niên kỉ thứ ba
– Bài viết nêu lên vấn đề về tầm quan trọng của việc chuẩn bị hành trang vào thế kỉ mới cho giới trẻ hiện nay
– Ý nghĩa thời sự và tính lâu dài của nó là: Bài viết chọn đúng thời điểm đất nước đang bước vào giai đoạn chuyển mình. Việc phát huy những điểm mạnh hiện có, khắc phục những điểm xấu, yếu kém đã ăn sâu có tác dụng thay đổi toàn bộ bộ mặt con người Việt Nam, giúp người Việt có thể hội nhập và phát triển
Câu 2: Hãy đọc lại cả bài và lập dàn ý theo trình tự lập luận của tác giả.
Trả lời:
Có thể xác định lại dàn ý của bài viết như sau:
– Nêu vấn đề chuẩn bị hành trang vào thế kỷ mới thì quan trọng nhất là sự chuẩn bị bản thân con người.
– Tác giả nêu rõ nguyên nhân vì sao cần chuẩn bị và chuẩn bị cái gì
– Những cái mạnh, cái yếu của người Việt Nam cần được nhận thức ra trong quá trình xây dựng nền kinh tế mới.
– Nhiệm vụ của giới trẻ
Câu 3: Trong bài này, tác giả cho rằng: “Trong những hành trang ấy, có lẽ sự chuẩn bị bản thân con người là quan trọng nhất”. Điều đó đúng không, vì sao?
Trả lời:
Hành trang về con người là quan trọng nhất vì:
– Con người bao giờ cũng là động lực phát triển của lịch sử, không có con người lịch sử không thể tiến lên, phát triển.
– Trong thời kỳ nền kinh tế tri thức phát triển mạnh mẽ, con người lại càng có vai trò nổi bật. Con người với tư duy sáng tạo, với tiềm năng chất xám vô cùng phong phú, sâu rộng đã góp phần tạo nên nền kinh tế tri thức ấy.
Câu 4: Tác giả đã nêu ra và phân tích những điểm mạnh, điểm yếu nào trong tính cách, thói quen của người Việt Nam qua? Những điểm mạnh, điểm yếu ấy có quan hệ như thế nào với nhiệm vụ đưa đất nước đi lên công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong thời đại ngày nay?
Trả lời:
– Điểm mạnh, điểm yếu của con người Việt Nam:
+ Thông minh, nhạy bén với cái mới nhưng lại thiếu kiến thức cơ bản, kiến thức thực hành.
+ Cần cù, sáng tạo nhưng thiếu đức tính tỉ mỉ, không coi trọng nghiêm ngặt quy trình công nghệ, chưa quen với cường độ lao động khẩn trương.
+ Có tinh thần đoàn kết, đùm bọc lẫn nhau nhưng đồng thời lại cũng thường đố kị nhau trong công việc.
+ Bản tính thích ứng nhanh nhưng lại có nhiều hạn chế trong thói quen, nếp nghĩ, quen bao cấp, rất sùng ngoại, khôn vặt, ít giữ chữ “tín”.
– Những điểm mạnh ấy giúp cho con người Việt Nam có thể học hỏi và thích ứng nhanh với môi trường mới, đáp ứng những đòi hỏi về quy trình công nghệ. Tuy nhiên những điểm yếu kia sẽ kìm hãm sự phát triển của con người vì chỉ nghĩ đến cái tôi mà không nghĩ đến cái ta chung, làm việc không có quy trình, kỉ luật.
Câu 5: Em đã học và đọc nhiều tác phẩm văn học và những bài học lịch sử nói về các phẩm chất truyền thống tốt đẹp của dân tộc Việt Nam, con người Việt Nam. Những nhận xét của tác giả có gì giống và có điểm gì khác với những điều mà em đã đọc được trong cách sách vở nói trên? Thái độ của tác giả như thế nào khi nêu những nhận xét này?
Trả lời:
Khác với các bài viết khác luôn ca ngợi đức tính của con người Việt Nam, bài viết này lại chỉ ra điểm yếu kém trong ý thức của người Việt một cách thẳng thắn. Tuy nhiên tác giả không chia điểm mạnh và điểm yếu ra làm 2 ý rõ rệt mà nêu từng điểm mạnh đi liền với điểm yếu. Cách nhìn sự vật hiện tượng một cách sâu sắc, toàn diện, trong cái mạnh lại tiềm ẩn cái yếu. Những cái yếu đó một khi đã trở thành thói quen, nếp nghĩ thì rất dễ lẫn lộn với cái mạnh, khiến người ta tưởng lầm là cái mạnh. Tác giả chỉ ra sự cần thiết và mong muốn giới trẻ có khả năng phát hiện những điểm mạnh điểm yếu của mình, đừng lầm tưởng về bản thân mình.
Câu 6: Trong văn bản, tác giả sử dụng nhiều thành ngữ, tục ngữ. Hãy tìm những thành ngữ, tục ngữ ấy và cho biết ý nghĩa, tác dụng của chúng.
Trả lời:
Trong văn bản, tác giả đã sử dụng khá nhiều thành ngữ, tục ngữ: “nước đến chân mới nhảy”, “trâu buộc ghét trâu ăn”, “liệu cơm gắp mắm”, “bóc ngắn cắn dài”… Việc sử dụng khá nhiều thành ngữ, tục ngữ dân gian như vậy khiến cho bài viết thêm phần sinh động, cụ thể, giàu ý nghĩa.
Luyện tập
Câu 1: Em hãy nếu những dẫn chứng trong thực tế xã hội và nhà trường để làm rõ một số điểm mạnh và điểm yếu của con người Việt Nam như nhận định của tác giả.
Trả lời:
– Thời kì chiến tranh, nhân dân các làng bản, vùng quê đem lương thực nuôi bộ đội, giúp bộ đội tránh khỏi sự lùng sục của kẻ thù, sự đoàn kết của quân dân ta đã đánh bại hai kẻ thù lớn là thực dân Pháp và đế quốc Mỹ.
– Đoàn Trường Sinh ở xã Vinh Quang, huyện Chiêm Hóa, tỉnh Tuyên Quang 10 năm cõng người bạn bị liệt cả hai chân đi học.
– Nguyễn Văn Nam sinh năm 1995, quê ở huyện Đô Lương, tỉnh Nghệ An đã 3 lần cứu sống 9 người sắp bị chết đuối, trong lần cứu 5 em nhỏ bản thân Nam đã bị chết đuối.
– Học sinh học thuộc lòng kiến thức để làm các bài kiểm tra mà không hiểu bản chất của vấn đề, không thể vận dụng kiến thức ấy vào những trường hợp mang tính mở rộng.
Câu 2: Em nhận thấy ở bản thân mình có những điểm mạnh và điểm yếu nào trong những điều tác giả đã nêu và cả những điều tác giả chưa nói tới? Nêu phương hướng khắc phục những điểm yếu.
Trả lời:
– Điểm mạnh của bản thân:
+ Có khả năng tiếp thu kiến thức nhanh
+ Có khả năng nắm bắt khái quát vấn đề
+ Có tính sáng tạo
– Điểm yếu của bản thân
+ Đôi khi còn lười trong suy nghĩ và hành động
+ Chưa làm việc một cách tỉ mỉ, cẩn thận
2. SOẠN VĂN CHUẨN BỊ HÀNH TRANG VÀO THẾ KỈ MỚI CHI TIẾT
3. SOẠN VĂN CHUẨN BỊ HÀNH TRANG VÀO THẾ KỈ MỚI HAY NHẤT
Soạn văn: Chuẩn bị hành trang vào thế kỉ mới (chi tiết)
Đề bài học sinh xem bên trên
Lời giải
Bố cục:
Gồm 3 phần
– Phần 1 từ đầu đến “thiên niên kỷ mới”: Sự chuẩn bị bản thân con người là sự chuẩn bị quan trọng nhất trong hành trang bước vào thế kỉ mới.
– Phần 2: tiếp theo cho đến “kinh doanh và hội nhập”: Tình hình thế giới và những nhiệm vụ của đất nước.
– Phần 3: tiếp theo cho đến hết. Những điểm manh, điểm yếu của con người Việt Nam và nhiệm vụ của con người khi bước vào thế kỉ mới.
ND chính
Tác phẩm đã nêu ra bình luận cụ thể về những điểm mạnh, điểm yếu trong tính cách và thói quen của người Việt Nam, từ đó, đưa ra những yêu cầu, đòi hỏi con người Việt Nam phải khắc phục điểm yếu để bước vào thế kỉ mới.
Đọc hiểu văn bản
Câu 1 (trang 30 SGK Ngữ văn 9, tập 2):
Tác giả viết bài này trong thời điểm nào của lịch sử? Bài viết đã nêu vấn đề gì? Ý nghĩa thời sự và ý nghĩa lâu dài của vấn đề ấy.
Những yêu cầu, nhiệm vụ hết sức to lớn và cấp bách đang đặt ra cho đất nước ta, cho thế hệ trẻ hiện nay là gì?
Trả lời:
– Tác giả viết bài này vào thời điểm chuyển tiếp giữa hai thế kỉ (thế kỉ XX – XXI).
– Vấn đề: việc chuẩn bị hành trang vào thế kỉ mới, thiên niên kỉ mới của thế hệ trẻ Việt Nam.
– Nhiệm vụ : nhìn nhận những hạn chế cần khắc phục để không bị tụt hậu và bắt kịp bước đi của thời đại. Đưa đất nước thoát khỏi đói nghèo, lạc hậu, đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa, tiếp cận nền kinh tế tri thức.
– Ý nghĩa thời sự và tính lâu dài của nó là: Bài viết chọn đúng thời điểm đất nước đang bước vào giai đoạn chuyển mình. Việc phát huy những điểm mạnh hiện có, khắc phục những điểm xấu, yếu kém đã ăn sâu có tác dụng thay đổi toàn bộ bộ mặt con người Việt Nam, giúp người Việt có thể hội nhập và phát triển.
Câu 2 (trang 30 SGK Ngữ văn 9, tập 2):
Hãy đọc lại cả bài và lập dàn ý theo trình tự lập luận của tác giả.
Trả lời:
Lập dàn ý theo trình tự lập luận của tác giả:
a) Trong hành trang vào thế kỉ mới, sự chuẩn bị bản thân con người là quan trọng nhât.
Đây là luận cứ mở ra hướng lập luận cho toàn bài văn, là luận cứ quan trọng mở đầu cho cả hệ thống luận cứ của bài văn.
Luận cứ này được xác minh bằng các lí lẽ:
– Từ cổ chí kim bao giờ con người cũng là động lực phát triển của lịch sử;
– Trong thời kì kinh tế tri thức phát triển thì vai trò của con người lại càng nổi trội.
b) Bối cảnh thế giới hiện nay và những nhiệm vụ nặng nề của đất nước. Tác giả đã triển khai luận cứ này bằng hai ý:
– Bối cảnh hiện nay là một thế giới mà khoa học công nghệ phát triển như huyền thoại, sự giao thoa, hội nhập ngày càng sâu rộng giữa các nền kinh tế;
– Nước ta phải đồng thời giải quyết ba nhiệm vụ: thoát khỏi tình trạng nghìn năm lạc hậu của nền kinh tế nông nghiệp, đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa, đồng thời phải tiếp cận ngay với nền kinh tế tri thức.
c) Những điểm mạnh, điểm yếu của con người Việt Nam được nhận rõ khi bước vào nền kinh tế mới trong thế kỉ mới.
Tác giả đã triển khai cụ thể và phân tích rất thấu đáo luận cứ này vì đây là một luận cứ chủ yếu.
d) Kết luận: Bước vào thế kỉ mới, mỗi người Việt Nam, đặc biệt là thế hệ trẻ cần phải phát huy những điểm mạnh, khắc phục những điểm yếu, rèn cho mình những thói quen tốt ngay từ những việc nhỏ để đáp ứng nhiệm vụ đưa đất nước đi vào công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
=> Nhìn chung, hệ thống luận cứ của tác giả có tính chặt chẽ và tính định hướng rất rõ nét.
Câu 3 (trang 30 SGK Ngữ văn 9, tập 2):
Trong bài này, tác giả cho rằng: “Trong những hành trang ấy, có lẽ sự chuẩn bị bản thân con người là quan trọng nhất”. Điều đó đúng không, vì sao?
Trả lời:
Trong bài này, tác giả cho rằng: Trong những hành trang ấy, có lẽ sự chuẩn bị bản thân con người là quan trọng nhất. Điều này rất xác đáng bởi vì:
– Từ xưa đến nay, con người bao giờ cũng là động lực phát triển của lịch sử.
– Nhất là trong thời kỉ nền kinh tế tri thức phát triển mạnh mẽ như hiện nay con người lại càng có vai trò nổi bật.
Câu 4 (trang 30 SGK Ngữ văn 9, tập 2):
Tác giả đã nêu ra và phân tích những điểm mạnh, điểm yếu nào trong tính cách, thói quen của người Việt Nam qua? Những điểm mạnh, điểm yếu ấy có quan hệ như thế nào với nhiệm vụ đưa đất nước đi lên công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong thời đại ngày nay?
Trả lời:
Tác giả đã nêu ra và phân tích những điểm mạnh, điểm yếu trong tính cách thói quen của con người Việt Nam là:
– Thông minh, nhạy bén với cái mới nhưng thiếu kiến thức cơ bản, kém khả năng thực hành;
– Cần cù sáng tạo nhưng thiếu đức tính tỉ mỉ, không coi trọng nghiêm ngặt quy trình công nghệ, chưa quen với cường độ khẩn trương;
– Có tinh thần đoàn kết, nhất là trong công cuộc chiến đấu chống ngoại xâm nhưng lại thường đố kị nhau trong làm ăn và trong cuộc sông hàng ngày
– Bản tính thích ứng nhanh, nhưng lại có nhiều hạn chế trong thói quen nếp nghĩ, kì thị trong kinh doanh, quen với bao cấp, thói sùng ngoại hoặc bài ngoại quá mức, thói “khôn vặt”, ít giữ chữ “tín”.
=> Không liệt kê giản đơn, tác giả mỗi khi nêu một ưu điểm lại đề cập một nhược điểm. Đặc biệt là những ưu điểm, khuyết điểm đó luôn được đặt trong yêu cầu xây dựng và phát triển đất nước hiện nay.
Câu 5 (trang 30 SGK Ngữ văn 9, tập 2):
Em đã học và đọc nhiều tác phẩm văn học và những bài học lịch sử nói về các phẩm chất truyền thống tốt đẹp của dân tộc Việt Nam, con người Việt Nam. Những nhận xét của tác giả có gì giống và có điểm gì khác với những điều mà em đã đọc được trong cách sách vở nói trên? Thái độ của tác giả như thế nào khi nêu những nhận xét này?
Trả lời:
– Nhận xét tác giả với sách lịch sử, văn học:
+ Giống: phân tích, nhận xét ưu điểm người Việt: thông minh, cần cù, sáng tạo, đoàn kết trong chiến đấu…
+ Khác: phê phán khuyết điểm, hạn chế, kĩ năng thực hành, đố kị, khôn vặt.
– Thái độ người viết: khách quan khoa học, chân thực, đúng đắn.
Câu 6 (trang 30 SGK Ngữ văn 9, tập 2):
Trong văn bản, tác giả sử dụng nhiều thành ngữ, tục ngữ. Hãy tìm những thành ngữ, tục ngữ ấy và cho biết ý nghĩa, tác dụng của chúng.
Trả lời:
Trong văn bản này, tác giả sử dụng khá nhiều thành ngữ, tục ngữ “nước đến chân mới nhảy”, “trâu buộc ghét trâu ăn”, “liệu cơm gấp mắm”, “bóc ngắn, cắn dài”. Điều này làm cho bài văn thêm phần cụ thể, sinh động và giàu ý nghĩa.
Luyện tập
Câu 1 (trang 31 Ngữ Văn lớp 9 Tập 2):
Em hãy nếu những dẫn chứng trong thực tế xã hội và nhà trường để làm rõ một số điểm mạnh và điểm yếu của con người Việt Nam như nhận định của tác giả.
Trả lời:
Những dẫn chứng trong thực tế xã hội về một số điểm mạnh của con người Việt Nam:
-> Sự cần cù, sáng tạo:
– Bác Vũ Đình Phúc (đường Nguyễn Siêu, Xóm Mới, phường 7, TP Đà Lạt) đã giành 2 năm mày mò nghiên cứu để sản xuất ra máy xay phế phẩm nông nghiệp làm phân hữu cơ, tận dụng phế phẩm nông nghiệp, giảm rác thải đồng thời phục vụ sản xuất.
– Lê Huy Hiệu và Thân Trọng Tuấn khi còn là học sinh lớp 9A, trường THCS Hải Sơn, huyện Hải Lăng, tỉnh Quảng Trị đã sáng tạo ra bẫy điện có chức năng thu nạp điện năng để phục vụ cho sinh hoạt từ những dụng cụ tự chế và được lắp tại ở gờ giảm tốc trên đường.
-> Truyền thống đoàn kết, đùm bọc lẫn nhau:
– Thời kì chiến tranh, nhân dân các làng bản, vùng quê đem lương thực nuôi bộ đội, giúp bộ đội tránh khỏi sự lùng sục của kẻ thù, sự đoàn kết của quân dân ta đã đánh bại hai kẻ thù lớn là thực dân Pháp và đế quốc Mỹ.
– Đoàn Trường Sinh ở xã Vinh Quang, huyện Chiêm Hóa, tỉnh Tuyên Quang 10 năm cõng người bạn bị liệt cả hai chân đi học.
– Nguyễn Văn Nam sinh năm 1995, quê ở huyện Đô Lương, tỉnh Nghệ An đã 3 lần cứu sống 9 người sắp bị chết đuối, trong lần cứu 5 em nhỏ bản thân Nam đã bị chết đuối.
Những dẫn chứng trong thực tế xã hội về một số điểm yếu của con người Việt Nam
->Thói quen “khôn vặt”, “bóc ngắn cắt dài”, không coi trọng chữ “tín”: các cửa hàng bán rượu trên phố Hàng Buồm, Tạ Hiện, Phan Bội Châu, chợ Hàng Da ở Hà Nội sử dụng những chai rượu lâu được vận chuyển từ các cửa khẩu, dán tem thành rượu hợp pháp và bán cho người dân.
->Lối học chay, học vẹt nặng nề: Học sinh học thuộc lòng kiến thức để làm các bài kiểm tra mà không hiểu bản chất của vấn đề, không thể vận dụng kiến thức ấy vào những trường hợp mang tính mở rộng.
Câu 2 (trang 31 Ngữ Văn lớp 9 Tập 2):
Em nhận thấy ở bản thân mình có những điểm mạnh và điểm yếu nào trong những điều tác giả đã nêu và cả những điều tác giả chưa nói tới? Nêu phương hướng khắc phục những điểm yếu.
Trả lời:
– Điểm mạnh của bản thân:
+ Có khả năng tiếp thu kiến thức nhanh
+ Có khả năng nắm bắt khái quát vấn đề.
+ Có tính sáng tạo.
– Điểm yếu của bản thân:
+ Đôi khi còn lười trong suy nghĩ và hành động.
+ Chưa làm việc một cách tỉ mỉ, cẩn thận.
=> Phương hướng khắc phục: ra sức học tập, thay đổi bản thân, rèn luyện để trở thành người năng động.
Soạn văn: Chuẩn bị hành trang vào thế kỉ mới (hay nhất)
Đề bài học sinh xem bên trên.
Lời giải
Bố cục
Phần 1 (từ đầu… càng nổi trội): Chuẩn bị hành trang vào thế kỉ mới
Phần 2 (tiếp… điểm yếu của nó): Yêu cầu, thách thức của thời đại
Phần 3 (tiếp … hội nhập): Điểm mạnh, yếu của người Việt
Phần 4 (còn lại):
Đọc hiểu văn bản
Câu 1 (Trang 30 sgk ngữ văn 9 tạp 2)
Tác giả viết bài này vào đầu năm 2001 khi chuyển giao hai thế kỉ của toàn thế giới, với nước ta tiếp bước công cuộc đổi mới từ cuối thế kỉ trước
– Vấn đề: chuẩn bị hành trang vào thế kỉ mới→ có tính thời sự, có ý nghĩa với sự phát triển lâu dài, hội nhập của đất nước
– Nhiệm vụ: nhìn nhận hạn chế để khắc phục, bắt kịp thời đại. Đưa đất nước thoát khỏi đói nghèo, lạc hậu, đẩy mạnh, công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
Câu 2 (trang 30 sgk ngữ văn 9 tập 2)
Trình tự lập luận của tác giả:
– Chỉ ra sự cần thiết trong nhận thức của người trẻ về cái mạnh, yếu của người Việt Nam
– Phân tích đặc điểm con người Việt (điểm mạnh, yếu, mặt đối lập)
– Con người Việt Nam tự thay đổi, hoàn thiện để hội nhập với toàn cầu
Câu 3 (trang 30 sgk ngữ văn 9 tập 2)
Tác giả cho rằng “sự chuẩn bị bản thân con người là quan trọng nhất”
– Máy móc, các yếu tố khác có tân tiến tới đâu cũng là sản phẩm do con người sáng tạo, không thể thay thế con người
– Trong nền kinh tế tri thức, sự nhạy bén của con người vẫn quyết định sự phát triển của xã hội
Câu 4 (Trang 30 sgk ngữ văn 9 tập 2)
Điểm mạnh yếu của con người Việt Nam tác động tới nhiệm vụ đất nước:
– Thông minh nhạy bén cái mới, thiếu kiến thức cơ bản, kém khả năng thực thành → Không thích ứng với nền kinh tế mới
Cần cù sáng tạo, thiếu tỉ mỉ, không coi trọng quy trình → ảnh hưởng nặng nề phương thức sản xuất nhỏ, thôn dã
– Đoàn kết, đùm bọc trong chiến đấu nhưng đố kị trong làm ăn, cuộc sống → Ảnh hưởng tới giá trị đạo đức, giảm đi sức mạnh, tính liên kết
– Thích ứng nhanh dễ hội nhập, nhưng kì thị trong kinh doanh, thói khôn vặt, khôn lỏi → Cản trở kinh doanh, hội nhập
Câu 5 (trang 30 sgk ngữ văn 9 tập 2)
Nhận xét tác giả với sách lịch sử, văn học:
+ Giống: phân tích, nhận xét ưu điểm người Việt: thông minh, cần cù, sáng tạo, đoàn kết trong chiến đấu…
+ Khác: phê phán khuyết điểm, hạn chế, kĩ năng thực hành, đố kị, khôn vặt
– Thái độ người viết: khách quan khoa học, chân thực, đúng đắn
Câu 6 (trang 30 sgk ngữ văn 9 tập 2)
Những câu thành ngữ được sử dụng: nước đến chân mới nhảy, liệu cơm gắp mắm, bóc ngắn cắn dài, trâu buộc ghét trâu ăn
– Tục ngữ có tính chân xác bởi được đúc rút từ kinh nghiệm của cha ông thế hệ trước
→ Giúp bài viết trở nên sinh động, gần gũi, dễ hình dung hơn.