Soạn văn: Tổng kết về ngữ pháp (tiếp theo)
Để giúp các em học sinh học tốt môn Ngữ Văn lớp 9, hocthattot.vn đã sưu tầm, biên soạn các bài soạn văn phong phú từ ngắn gọn, đầy đủ đến chi tiết.
Trong bài học này, chúng ta cùng nhau tìm hiểu bài học về “Tổng kết về ngữ pháp (tiếp theo)”.
Nội dung chính
1. SOẠN VĂN TỔNG KẾT VỀ NGỮ PHÁP (TIẾP THEO) SIÊU NGẮN
C – Thành phần câu
I. Thành phần chính và thành phần phụ
Câu 1: Kể tên thành phần chính, thành phần phụ của câu; nêu dấu hiệu nhận biết từng thành phần.
Trả lời:
– Các thành phần chính:
+ Chủ ngữ: Nêu chủ thể được nói đến ở vị ngữ. Thường đứng trước vị ngữ.
+ Vị ngữ: nêu đặc trưng của chủ thể nói đến ở chủ ngữ. Thường đứng sau chủ ngữ.
– Các thành phần phụ:
+ Trạng ngữ: thường đứng đầu câu, nêu hoàn cảnh, không gian, thời gian, cách thức, phương tiện, nguyên nhân, mục đích, …
+ Khởi ngữ: thường đứng trước chủ ngữ, nêu lên đề tài của câu nói.
Câu 2: Hãy phân tích thành phần của các câu sau đây:
a) Đôi càng tôi mẫm bóng.
(Tô Hoài, Dế Mèn phiêu lưu kí)
b)Sau một hồi trống thúc vang dội cả lòng tôi, mấy người học trò cũ sắp hàng dưới hiên rồi đi vào lớp.
(Thanh Tịnh, Tôi đi học)
c)Còn tấm gương bằng thuỷ tinh tráng bạc, nó vẫn là người bạn trung thực, chân thành, thẳng thắn, không hề nói dối, cũng không bao giờ biết nịnh hót hay độc ác…
(Băng Sơn, U tôi)
Trả lời:
a)
– Chủ ngữ: Đôi càng tôi
– Vị ngữ: mẫm bóng
b)
– Trạng ngữ: Sau một hồi trống … lòng tôi,
– Chủ ngữ: mấy người học trò cũ
– Vị ngữ: đến sắp hàng … đi vào.
c)
– Khởi ngữ: Còn tấm gương … tráng bạc,
– Chủ ngữ: nó
– Vị ngữ: vẫn là […] hay độc ác.
II. Thành phần biệt lập
Câu 1: Kể tên và nêu dấu hiệu nhận biết các thành phần biệt lập của câu.
Trả lời:
Các thành phần biệt lập của câu.
– Thành phần tình thái: dùng để thể hiện cách nhìn của người nói đối với sự việc được nói đến trong câu.
– Thành phần cảm thán: bộc lộ tâm lí của người viết.
– Thành phần gọi – đáp: để tạo lập hoặc duy trì quan hệ giao tiếp.
– Thành phần phụ chú: bổ sung một số chi chi tiết cho nội dung chính của câu.
Câu 2: Hãy cho biết mỗi từ ngữ in đậm trong các đoạn trích dưới đây là thành phần gì của câu.
a) Có lẽ tiếng Việt của chúng ta đẹp bởi vì tâm hồn của người Việt Nam ta rất đẹp, bởi vì đời sống, cuộc đấu tranh của nhân dân ta từ trước tới nay là cao quý, là vĩ đại, nghĩa là rất đẹp.
(Phạm Văn Đồng, Giữ gìn sự trong sáng của tiếng việt)
b) Ngẫm ra thì tôi chỉ nói lấy sướng miệng tôi.
(Tô Hoài, Dế Mèn phiêu lưu kí)
c) Trên những chặng đường dài suốt 50, 60 ki-lô-mét, chúng ta chỉ gặp cây dừa: dừa xiêm thấp lè tè, quà tròn, nước ngọt, dừa nếp lơ lửng giữa trời, quả vàng xanh mơn mởn, dừa lửa lá đỏ, vỏ hồng,…
(Theo Hoàng Văn Huyền, Những mẩu chuyện địa lí)
d) Có người khẽ nói :
– Bẩm, dễ có khi đê vỡ !
Ngài cau mặt, gắt rằng :
– Mặc kệ !
(Phạm Duy Tốn, Sống chết mặc bay)
e) Ơi chiếc xe vận tải
Ta cầm lái đi đây
Nặng biết bao ân ngãi
Quý hơn bao vàng đầy !
(Tố Hữu, Bài ca lái xe đêm)
Trả lời:
– (a): “Có lẽ” là thành phần tình thái.
– (b): “Ngẫm ra” là thành phần tình thái.
– (c): “dừa xiêm thấp lè tè, quà tròn, nước ngọt, dừa nếp lơ lửng giữa trời, quả vàng xanh mơn mởn, dừa lửa lá đỏ, vỏ hồng,…” là thành phần phụ chú.
– (d): “Bẩm” là thành phần gọi đáp; “có khi” là thành phần tình thái.
D – Các kiểu câu
I. Câu đơn
Câu 1: Tìm chủ ngữ, vị ngữ trong các câu đơn sau đây:
Trả lời:
– (a): Những nghệ sĩ – chủ ngữ; không những ghi lại cái đã có rồi mà còn muốn nói một điều gì mới mẻ. – vị ngữ.
– (b): lời gửi của một Nguyễn Du, một Tôn-xtôi cho nhân loại – chủ ngữ; phức tạp hơn, cũng phong phú và sâu sắc hơn. – vị ngữ.
– (c): Nghệ thuật – chủ ngữ; là tiếng nói của tình cảm. – vị ngữ.
– (d): Tác phẩm – chủ ngữ; vừa là kết tinh của tâm hồn người sáng tác, vừa là sợi dây truyền cho mọi người sự sống mà nghệ sĩ mang trong lòng. – vị ngữ.
– (e): Anh – chủ ngữ; thứ sáu và cũng tên là Sáu. – vị ngữ.
Câu 2: Tìm câu đặc biệt trong các đoạn trích sau đây:
Trả lời:
– (a): Có tiếng nói léo xéo ở gian trên. Tiếng mụ chủ…
– (b): Một anh thanh niên hai mươi bảy tuổi !
– (c): Những ngọn điện trên quảng trường lung linh như những ngôi sao trong câu chuyện cổ tích nói về những xứ sở thần tiên. ; Hoa trong công viên. Những quả bóng sút vô tội vạ của bọn trẻ con trong một góc phố. Tiếng rao của bà bán xôi sáng có cái mủng đội trên đầu… ; Chao ôi, có thể là tất cả những cái đó.
II. Câu ghép
Câu 1: Trong các câu dưới đây, câu nào là câu ghép?
Trả lời:
– (a): Anh gửi vào tác phẩm một lá thư, một lời nhắn nhủ, anh muốn đem một phần của mình góp vào đời sống chung quanh.
– (b): Nhưng vì bom nổ gần, Nho bị choáng.
– (c) Ông lão vừa nói vừa chăm chắm nhìn vào cái bộ mặt lì xì của người đàn bà con họ ngại dãn ra vì kinh ngạc ấy mà ông lão hả hê cả lòng.
– (d): Còn nhà hoạ sĩ và cô gái cũng nín bặt, vì cảnh trước mặt bỗng hiện lên đẹp một cách kì lạ.
– (e) Để người con gái khỏi trở lại bàn, anh lấy chiếc khăn tay còn vo tròn cặp giữa cuốn sách tới trả cho cô gái.
Câu 2: Chỉ ra các kiểu quan hệ về nghĩa giữa các về trong những câu ghép tìm được ở bài tập 1.
Trả lời:
– (a): quan hệ bổ sung
– (b): quan hệ nguyên nhân – hệ quả
– (c): quan hệ bổ sung
– (d): quan hệ hệ quả – nguyên nhân
– (e): quan hệ mục đích – điều kiện.
Câu 3: Quan hệ về nghĩa giữa các vế trong những câu ghép sau đây là quan hệ gì?
– (a): quan hệ tương phản
– (b): quan hệ bổ sung
– (c): quan hệ điều kiện – giả thiết.
Câu 4: Từ mỗi cặp câu đơn sau đây, hãy tạo ra nhưng câu ghép chỉ các kiểu quan hệ nguyên nhân, điều kiện (đối với câu (a)), tương phản, nhượng bộ (đối với câu (b)) bằng quan hệ từ thích hợp.
Trả lời:
– (a):
+ Nguyên nhân: Vì quả bom tung lên và nổ trên không, nên hầm của Nho bị sập.
+ Điều kiện: Nếu quả bom tung lên và nổ trên không thì hầm của Nho không bị sập.
– (b):
+ Tương phản: Quả bom nổ khá gần, nhưng hầm của Nho không bị sập.
+ Nhượng bộ: Hầm của Nho không bị sập, tuy quả bom nổ khá gần.
III. Biến đổi câu
Câu 1: Tìm câu rút gọn trong đoạn trích sau:
Trả lời:
Câu rút gọn
– Quen rồi.
– Ngày nào ít: ba lần.
Câu 2: Trong các đoạn trích sau đây (trích từ truyện ngắn Những ngôi sao xa xôi của Lê Minh Khuê), những câu nào vốn là một bộ phận của câu đứng trước được tách ra ? Theo em, tác giả tác câu như vậy để làm gì ?
a)Đơn vị thường ra đường vào lúc mặt trời lặn. Và làm việc có khi suốt đêm.
b)Thế là tối lại ra đường luôn. Thường xuyên.
c) Vỏ quả bom nóng. Một dấu hiệu chẳng lành.
Trả lời:
Các câu vốn là bộ phận của câu đứng trước được tách ra:
– Và làm việc có khi suốt đêm.
– Thường xuyên.
– Một dấu hiệu chẳng lành.
Câu 3: Hãy biến đổi các câu sau đây thành câu bị động.
a) Người thợ thủ công Việt Nam làm ra đồ gốm khá sớm.
b) Tại khúc sông này tỉnh ta sẽ bắc một cây cầu lớn.
c) Người ta dựng lên những ngôi đền ấy từ hàng năm trước
Trả lời:
Câu bị động:
– Đồ gốm được người thợ thủ công Việt Nam làm ra từ khá sớm.
– Một cây cầu lớn sẽ được tỉnh ta bắc qua tại khúc sông này.
– Những ngôi đền ấy đã được người ta dựng lên từ hàng trăm năm trước.
IV. Các kiểu câu ứng với những mục đích giao tiếp khác nhau
Câu 1: Tìm những câu nghi vấn trong đoạn trích dưới đây? Các câu nghi vấn trong đoạn trích trên có được dùng để hỏi không?
Bà hỏi :
– Ba con, sao con không nhận ?
– Không phải. – Đang nằm mà nó cũng giẫy lên.
– Sao con biết là không phải : Ba con đi lâu, con quên rồi chứ gì !
(Nguyễn Quang Sáng, Chiếc lược ngà)
Trả lời:
Câu nghi vấn:
– Ba con, sao con không nhận?
– Sao con biết là không phải?
Câu 2: Trong các đoạn trích sau đây, những câu nào là câu cầu khiến ? Chúng được dùng để làm gì ?
Các câu nghi vấn trong đoạn trích trên dùng để hỏi.
Các câu cầu khiến:
– (a):
+ Ở nhà trông em nhá! (dùng để ra lệnh)
+ Đừng có đi đâu đấy. (dùng để ra lệnh)
– (b):
+ Thì má cứ kêu đi. (dùng để yêu cầu)
+ Vô ăn cơm! (dùng để mời)
+ Cơm chín rồi! (vốn là câu trần thuật nhưng ở đây được dùng với mục đích cầu khiến.)
Câu 3: Câu nói của anh Sáu trong đoạn trích sau đây có hình thức của kiểu câu nào (trần thuật, nghi vấn, cầu khiến, hay cảm thán) ? Anh Sáu dùng nó để hỏi hay để biểu lộ cảm xúc ? Chỗ nào trong lời kể của tác giả xác nhận điều đó ?
Trả lời:
– Câu “Sao mày cứng đầu quá vậy, hả ?” là câu nghi vấn.
– Dựa vào lời trần thuật của nhà văn (Giận quá và không kịp suy nghĩ, anh vung tay đánh vào mông nó và hét lên:) có thể khẳng định câu này không dùng để hỏi mà dùng để bộ lộ cảm xúc.
2. SOẠN VĂN TỔNG KẾT VỀ NGỮ PHÁP (TIẾP THEO) CHI TIẾT
3. SOẠN VĂN TỔNG KẾT VỀ NGỮ PHÁP (TIẾP THEO) HAY NHẤT
Soạn văn: Tổng kết về ngữ pháp (tiếp theo) (chi tiết)
Học sinh xem câu hỏi bên trên.
Lời giải
C – THÀNH PHẦN CÂU
I. Thành phần chính và thành phần phụ
Câu 1 (trang 145 sgk Ngữ Văn 9 tập 2)
Thành phần chính của câu
– Chủ ngữ (CN): Nếu chủ thể (của hành động, trạng thái, tính chât…) được nói đến ở vị ngữ. CN thường đứng trước VN.
– Vị ngữ (VN): Nêu đặc trưng (hành động, trạng thái, tính chất…) của chủ thể nói đến ở CN, VN thường đứng sau CN.
Thành phần phụ của câu:
– Trạng ngữ (TrN): Thường đứng ở đầu câu, nếu hoàn cảnh không gian, thời gian, cách thức, phương tiện, nguyên nhân, mục đích..
– Khởi ngữ (KhN) (đề ngữ): Thường đứng trước chủ ngữ, nêu lên đề tài của câu nói.
Câu 2 (trang 145 sgk Ngữ Văn 9 tập 2)
a) Đôi càng tôi // mẫm bóng
CN VN
Sau một hổi trống thúc vang dội cả lòng tôi, /
TN
mấy người học trò cũ // đến sếp hàng dưới hiên rồi đi vào lớp.
CN VN
b) Còn tấm gương bằng thủy tinh tráng bạc,/ nó //
KN CN
vẫn là người bạn trung thực, chân thành, thẳng thắn, không hề nói dối, cũng không bao giờ biết nịnh hót hay độc ác.
VN
II. Thành phần biệt lập
Câu 1 (trang 145 sgk Ngữ Văn 9 tập 2)
Các thành phần biệt lập
– Thành phần tình thái: dùng để thể hiện thái độ của người nói đối với sự vật được nói đến.
– Thành phần gọi – đáp: dùng để tạo lập hoặc duy trì quan hệ giao tiếp.
– Thành phần phụ chú: dùng để bổ sung một số chi tiết cho nội dung của câu.
Cách nhận biết các thành phần trên là vai trò của chúng đối với nội dung của câu: chúng không tham gia trực tiếp vào sự việc trong câu.
Câu 2 (trang 145 sgk Ngữ Văn 9 tập 2)
a) có lẽ: tình thái
b) ngẫm ra: tình thái
c) dừa xiêm thấp lè tè: phụ chú
d) bẩm: gọi – đáp; có khi: tình thái
e) ơi: gọi – đáp
D – CÁC KIỂU CÂU
I. Câu đơn
Câu 1 (trang 146 sgk Ngữ Văn 9 tập 2)
CN, VN (dấu // phân cách CN và VN)
a) Nhưng nghệ sĩ // không ghi lại cái đã có rồi mà muốn nói một điều gì mới mẻ.
b) Không, lời gửi của một Nguyễn Du, một Tôn-xtôi cho nhân loại // phức tạp hơn, cũng phong phú và sâu sắc hơn.
c) Nghệ thuật // là tiếng nói của tình cảm.
d) Tác phẩm // vừa là kết tinh tâm hồn người sáng tác, vừa là một sợi dây truyền cho mọi người sự sống mà nghệ sĩ mang trong lòng.
e) Anh // thứ sáu và cũng tên Sáu.
Câu 2 (trang 147 sgk Ngữ Văn 9 tập 2)
Các câu đặc biệt có trong đoạn văn
Đoạn a:
– Có tiếng nói léo xéo ở gian trên.
– Tiếng mụ chủ…
Đoạn b: Một anh thanh niên hai mươi bảy.
Đoạn c:
– Những ngọn đèn điện trên quãng trường lung linh như những ngôi sao trong câu chuyện cổ tích nói về những xứ sở thần tiên.
– Hoa trong công viên.
– Những quả bóng sút vô tội vạ của bọn trẻ con trong một góc phố.
– Tiếng rao của một bà bán xôi sáng có cái nón đội trên đầu.
– Chao ôi, có thể là tất cả những cái dù.
II. Câu ghép
Câu 1 (trang 147 sgk Ngữ Văn 9 tập 2)
Các câu ghép có trong đoạn trích và quan hệ giữa chúng
a) Anh gửi vào tác phẩm một lá thư, một lời nhắn nhủ, anh muốn đem một phần của mình góp vào đời sông chung quanh.
b) Nhưng vì bom nổ gần, Nho bị choáng.
c) Ông lão vừa nói vừa chăm chăm nhìn vào cái bộ mặt lì xì của người bà con bên ngoại dãn ra vì kinh ngạc ẩy mà ông lão hả hê cả lòng.
d) Còn nhà họa sĩ và cô gái cũng nín bặt, vì cảnh trước mặt bỗng hiện lên đẹp một cách kì lạ.
e) Để người con gái khỏi trở lại bàn, anh lấy chiếc khăn tay còn vo tròn cặp giữa cuốn sách tới trả cho cô gái.
Câu 2 (trang 148 sgk Ngữ Văn 9 tập 2)
– (a): quan hệ bổ sung
– (b): quan hệ nguyên nhân – hệ quả
– (c): quan hệ bổ sung
– (d): quan hệ hệ quả – nguyên nhân
– (e): quan hệ mục đích – điều kiện.
Câu 3 (trang 148 sgk Ngữ Văn 9 tập 2)
Câu a: Quan hệ tương phản.
Câu b: Quan hệ bổ sung.
Câu c: Quan hệ điều kiện – giả thiết.
Câu 4 (trang 149 sgk Ngữ Văn 9 tập 2)
Từ cặp câu đơn thứ nhất, ta có thể tạo ra các kiểu câu ghép chỉ các quan hệ sau:
– Nguyên nhân: Vì quả bom tung lên và nổ trên không nên hầm của Nho bị sập.
– Điều kiện: Nếu quả bom tung lên và nổ trên không thì hầm của Nho bị sập.
Từ cặp câu đơn thứ hai, ta có thể tạo ra các kiểu câu ghép chỉ các quan hệ sau:
– Tương phản: Quả bom nổ khá gần nhưng hầm của Nho không bị sập.
– Nhượng bộ: Hầm của Nho không bị sập, tuy quả bom nổ khá gần.
III. Biến đổi câu
Câu 1 (trang 149 sgk Ngữ Văn 9 tập 2)
Các câu rút gọn ‘
– Quen rồi.
– Ngày nào ít: ba lần.
Câu 2 (trang 149 sgk Ngữ Văn 9 tập 2)
Những câu được tách ra từ một bộ phận của câu đứng trước:
a) Và làm việc đó có khi suốt đêm.
b) Thường xuyên.
c) Một dấu hiệu chẳng lành.
Tác giả chú ý tách ra thành câu riêng – những câu chỉ có một thành phần – để nhấn mạnh, gây ấn tượng cho điều muốn miêu tả, muốn khẳng định.
Câu 3 (trang 149 sgk Ngữ Văn 9 tập 2)
Biến đổi thành câu bị động
a) Người thợ thủ công Việt Nam làm ra đồ gốm khá sớm.
⟶ Đồ gốm được người thợ thủ công Việt Nam làm ra khá sớm.
b) Tại khúc sông này tỉnh ta sẽ bắc một cây cầu lớn.
⟶ Một cây cầu lớn sẽ được (tỉnh ta) bắc qua khúc sông này.
c) Người ta đă dựng lên những ngôi đền ấy từ hàng trăm năm trước.
⟶ Những ngôi đền ấy đã dược (người ta) dựng lên từ hàng trăm năm trước.
IV. Các kiểu câu ứng với những mục đích giao tiếp khác nhau
Câu 1 (trang 150 sgk Ngữ Văn 9 tập 2)
Các câu hỏi
– Ba con, sao con không nhận?
– Sao con biết là không phải?
Các câu trên đều dùng để hỏi.
Câu 2 (trang 150 sgk Ngữ Văn 9 tập 2)
Các câu cầu khiến
a) – Ớ nhà trông em nhá! (ra lệnh)
– Đừng có đi đâu đấy. (ra lệnh)
b) – Thì má cứ kêu đi. (yêu cầu)
– Vô ăn cơm! (yêu cầu)
– Cơm chín rồi! (yêu cầu – vốn là câu trần thuật được dùng gián tiếp làm câu cầu khiến).
Câu 3 (trang 151 sgk Ngữ Văn 9 tập 2)
Câu nói của nhân vật anh Sáu có hình thức câu nghi vấn nhưng dùng với mục đích cảm thán. Cậu giận quá và không kịp suy nghĩ xác nhận điều đó.
Soạn văn: Tổng kết về ngữ pháp (tiếp theo) (hay nhất)
Học sinh xem câu hỏi bên trên.
Lời giải
C – THÀNH PHẦN CÂU
I. Thành phần chính và thành phần phụ
Câu 1 (trang 145 sgk Ngữ Văn 9 tập 2)
Thành phần chính của câu là thành phần bắt buộc có mặt để câu có cấu tạo hoàn chỉnh, diễn đạt được một ý trọn vẹn
+ Chủ ngữ: thành phần chính của câu nêu tên sự vật, hiện tượng có hoạt động, đặc điểm, trạng thái… được miêu tả ở vị ngữ.
Chủ ngữ thường trả lời cho câu hỏi: Ai, cái gì, con gì?
+ Vị ngữ: là thành phần chính của câu có khả năng kết hợp với các phó từ chỉ quan hệ thời gian
– Thành phần phụ của câu:
+ Trạng ngữ: đứng đầu, cuối, giữa câu nhằm nói lên hoàn cảnh về không gian, thời gian, cách thức, phương tiện, nguyên nhân, mục đích… diễn ra sự việc ở trong câu
+ Khởi ngữ: thường đứng trước chủ ngữ, nêu lên đề tài của câu nói, có thể thêm quan hệ từ về, đối với vào trước
Câu 2 (trang 145 sgk Ngữ Văn 9 tập 2)
a, Có lẽ: thành phần tình thái
b, Ngẫm ra: thành phần tình thái
c, Dừa xiên thấp lè tè, quả tròn, nước ngọt, dừa nếp … vỏ hồng: thành phần phụ chú
d, Bẩm: thành phần gọi – đáp
– có khi: thành phần tình thái
e, Ơi: gọi – đáp
D – CÁC KIỂU CÂU
I. Câu đơn
Câu 1 (trang 146 sgk Ngữ Văn 9 tập 2)
a, Những nghệ sĩ// không những ghi lại cái đã có rồi mà còn muốn nói điều gì mới.
CN VN
b, Không, lời gửi của một Nguyễn Du, một Tôn-xtoi cho nhân loại // phức tạp hơn, cũng phong phú và sâu sắc hơn.
CN VN
c, Nghệ thuật // là tiếng nói của tình cảm.
CN VN
d, Tác phẩm // vừa là kết tinh của tâm hồn người sáng tác, vừa là sợi dây truyền cho mọi người sự sống mà nghệ sĩ mang trong lòng.
CN VN
e, [Lúc đi, đứa con gái đầu lòng của anh – và cũng là đứa con duy nhất của anh chưa đầy một tuổi Anh // thứ sáu và cũng tên Sáu.
CN VN
Câu 2 (trang 147 sgk Ngữ Văn 9 tập 2)
Những câu đặc biệt được sử dụng:
a, Có tiếng nói xéo ở gian trên. Tiếng mụ chủ….
b, Một anh thanh niên hai mươi bảy tuổi!
c, Những ngọn điện trên quảng trường lung linh như những ngôi sao trong câu chuyện cổ tích nói về xứ sở thần tiên.
II. Câu ghép
Câu 1 (trang 147 sgk Ngữ Văn 9 tập 2)
Các câu ghép trong đoạn trích:
a, Anh gửi vào tác phẩm một lá thư, một lời nhắn nhủ, anh muốn đem một phần của mình góp vào đời sống chung quanh.
b, Nhưng vì bom nổ gần, Nho bị choáng.
c, Ông lão vừa nói vừa chằm chằm nhìn vào cái bộ mặt lì xì của người bà con họ ngoại dãn ra vì kinh ngạc ấy mà ông lão hả hê cả lòng
d, Còn nhà họa sĩ và cô gái cũng nín bặt, vì cảnh trước mặt bỗng hiện lên đẹp một cách kì lạ
e, Để người con gái khỏi trở lại bàn, anh lấy chiếc khăn tay còn vo tròn cặp giữa cuốn sách trả cho cô gái
Câu 2 (trang 148 sgk Ngữ Văn 9 tập 2)
(a): Quan hệ bổ sung
(b): Quan hệ nguyên nhân
(c) : Quan hệ mục đích
Câu 3 (trang 148 sgk Ngữ Văn 9 tập 2)
Quan hệ về nghĩa giữa các vế trong câu ghép
a, Quan hệ tương phản
b, Quan hệ bổ sung
c, Quan hệ điều kiện – giả thiết
Câu 4 (trang 149 sgk Ngữ Văn 9 tập 2)
∗ Quan hệ nguyên nhân ⇔ điều kiện
Vì quả bom tung lên và nổ trên không, (nên) hầm của Nho bị sập.
Quả bom tung lên và nổ trên không. Hầm của Nho bị sập.
Nếu quả bom tung lên và nổ trên không thì hầm của Nho bị sập.
∗ Quan hệ tương phản ⇔ nhượng bộ
Quả bom nổ khá gần, nhưng hầm của Nho không bị sập.
Quả bom nổ khá gần. Hầm của Nho không bị sập.
Hầm của Nho không bị sập, tuy quả bom nổ khá gần.
III. Biến đổi câu
Câu 1 (trang 149 sgk Ngữ Văn 9 tập 2)
Câu rút gọn:
– Quen rồi.
– Ngày nào ít: ba lần.
Câu 2 (trang 149 sgk Ngữ Văn 9 tập 2)
Các câu vốn là một bộ phận của câu đứng trước tách ra:
a, Và làm việc có khi suốt đêm.
b, Thường xuyên.
c, Một dấu hiệu chẳng lành.
Câu 3 (trang 149 sgk Ngữ Văn 9 tập 2)
Câu bị động:
– Đồ gốm được người thợ thủ công làm ra khá sớm.
– Một cây cầu lớn sẽ được tỉnh ta bắc qua khúc sông này.
– Những ngôi đền ấy đã được người ta dựng lên từ hàng trăm năm trước khác nhau.
IV. Các kiểu câu ứng với những mục đích giao tiếp khác nhau
Câu 1 (trang 150 sgk Ngữ Văn 9 tập 2)
Câu nghi vấn:
Ba con, sao con không nhận? ( dùng để hỏi)
– Sao con biết là không phải? (dùng để hỏi)
Câu 2 (trang 150 sgk Ngữ Văn 9 tập 2)
Câu cầu khiến:
– Ở nhà trông em nhá! (Ra lệnh)
– Đừng có đi đâu đấy. (Ra lệnh)
b,
– Thì má cứ kêu đi. (Dùng để yêu cầu)
– Vô ăn cơm! (Dùng để mời)
Câu 3 (trang 151 sgk Ngữ Văn 9 tập 2)
Câu nói của anh Sáu trong đoạn trích có hình thức câu nghi vấn.
Nó được dùng để bộc lộ cảm xúc, điều này được xác nhận trong câu đứng trước của tác giả: ” Giận quá và không kịp suy nghĩ, anh vung tay đánh vào mông nó và hét lên“