Soạn văn: Kiểm tra phần tiếng việt
Để giúp các em học sinh học tốt môn Ngữ Văn lớp 9, hocthattot.vn đã sưu tầm, biên soạn các bài soạn văn phong phú từ ngắn gọn, đầy đủ đến chi tiết.
Trong bài học này, chúng ta cùng nhau tìm hiểu bài học về “Kiểm tra phần tiếng việt”.
Nội dung chính
1. SOẠN VĂN KIỂM TRA PHẦN TIẾNG VIỆT SIÊU NGẮN
Câu 1: Phân tích nét nổi bật của việc dùng từ láy của bốn câu trong Truyện Kiều (Nguyễn Du)
Trả lời:
Những từ láy nao nao, nho nhỏ, sè sè, rầu rầu vừa tả cảnh, vừa tả tâm trạng. Nó gợi vẻ hoang vắng, trơ trọi, buồn tẻ của ngôi mộ vô chủ và tâm trạng nao nao buồn của ba chị em Thúy Kiều vào thời điểm cuối ngày hội đạp thanh đồng thời báo hiệu một sự kiện sắp xảy ra.
Câu 2: Đọc đoạn trích Mã Giảm Sinh mua Kiều – tìm lời dẫn trực tiếp. Nêu nhận xét về cách xưng hô, nói năng của Mã Giám Sinh và bà mối.
Trả lời:
– Trong đoạn “Mã Giám Sinh mua Kiều” có các lời dẫn trực tiếp:
+ Hỏi tên, rằng: “Mã Giám Sinh”,
Hỏi quê rằng: “Huyện Lâm Thanh cũng gần”.
+ Rằng: “Mua ngọc đến Lam Kiều”
Mối rằng: “Giá đáng nghìn vàng …”
(Các lời dẫn đều được báo trước bằng từ rằng và phần trích lời nhân vật đặt trong dấu ngoặc kép)
– Lời của Mã Giám Sinh vừa trịnh thượng, vô học (nói năng cộc lốc ở phần giới thiệu lai lịch), vừa kiểu cách giả tạo. Lời của mụ mối đưa đẩy, vòng vo, nhún nhường giả tạo, đúng là kẻ chuyên nghề mối lái.
Câu 3:
a. Trong số những từ ngữ hoặc câu được in đậm, đâu là lời dẫn trực tiếp, đâu là lời dẫn gián tiếp, đâu không phải lời dẫn
b. Vận dụng các phương châm hội thoại đã học, giải thích vì sao nhân vật “thằng lớn” phải dùng từ có lẽ trong lời nhận xét của mình.
Trả lời:
a. Trong đoạn chỉ có một lời dẫn trực tiếp là phần lời thoại (được đánh dấu bằng dấu gạch đầu dòng), một lời dẫn gián tiếp đặt sau dấu hai chấm. Các phần in đậm còn lại là lời kể, không phải lời dẫn.
b. Nhân vật “thằng lớn” phải dùng từ có lẽ để báo cho người nghe biết ý kiến của nó chỉ là suy đoán (phương châm về chất)
Câu 4: Phân tích nghệ thuật độc đáo được sử dụng trong các đoạn trích.
Trả lời:
a. Phép so sánh trong đoạn thơ nói lên rằng giữa anh và em, giữa hai miền Nam và Bắc tuy khác nhau mà là một, giống như mây, mưa, khí trời, … của hai bên Trường Sơn tuy khác nhau mà lại liền một dải núi.
b. Câu văn của Thạch Lam dùng phép ẩn dụ để nói con người chỉ thực sự là người khi biết rung động trước vẻ đẹp và sự cao quý (giống như sợi dây đàn sẵn sàng rung động).
c. Đoạn văn của Thép Mới dùng nhân hóa và điệp ngữ để thấy tre anh hùng như con người Việt Nam (từ đó gián tiếp ca ngợi con người Việt Nam anh hùng).
Câu 5: Những cách nói có sử dụng biện pháp nói quá.
Trả lời:
Phép tu từ nói quá là cách nói quá mức sự thật (số lượng, mức độ) để diễn tả được sự thật (về bản chất). Như vậy ở đây, chỉ trừ ba trường hợp (đẹp tuyệt vời, không một ai có mặt, sợ vã mồ hôi), còn lại đều là nói quá.
2. SOẠN VĂN KIỂM TRA PHẦN TIẾNG VIỆT CHI TIẾT
3. SOẠN VĂN KIỂM TRA PHẦN TIẾNG VIỆT HAY NHẤT
Soạn văn: Kiểm tra phần tiếng việt (chi tiết)
Học sinh xem câu hỏi bên trên.
Lời giải
Trả lời câu 1 (trang 204 sgk Ngữ Văn 9 Tập 1):
Phân tích nét nổi bật của việc dùng từ láy của bốn câu trong Truyện Kiều (Nguyễn Du)
Lời giải chi tiết:
– Bốn câu thơ là hình ảnh của cảnh vật trên đường chị em Thúy Kiều du xuân trở về. Những cảnh này cũng thấm đẫm tâm trạng của nhân vật mà Nguyễn Du muốn gửi tới người đọc. Cảnh vật ấy, tâm trạng ấy được thế hiện rất rõ qua cách sử dụng các từ láy của đoạn thơ.
– Những từ láy nao nao, nho nhỏ, sè sè, rầu rầu vừa tả cảnh, vừa tả tâm trạng. Nó gợi vẻ hoang vắng, trơi trọi, buồn tẻ của ngôi mộ vô chủ và tâm trạng nao nao buồn của ba chị em Thúy Kiều vào thời điểm cuối ngày hội đạp thanh đồng thời báo hiệu một sự kiện sắp xảy ra.
Trả lời câu 2 (trang 204 sgk Ngữ Văn 9 Tập 1):
Đọc đoạn trích Mã Giảm Sinh mua Kiều – tìm lời dẫn trực tiếp. Nêu nhận xét về cách xưng hô, nói năng của Mã Giám Sinh và bà mối.
Lời giải chi tiết:
– Lời dẫn trực tiếp: “Mã Giám Sinh”, “Huyện Lâm Thanh cũng gần”; “Mua ngọc đến Lam Kiều,… Sính nghi xin dạy bao nhiêu cho tường”: “Giá đáng nghìn vàng, Dớp nhà nhờ lượng người thương dám nài”.
– Nhận xét về cách xưng hô: Lời của Mã Giám Sinh vừa trịnh thượng, vô học (nói năng cộc lốc ở phần giới thiệu lai lịch), vừa kiểu cách giả tạo. Lời của mụ mối đưa đẩy, vòng vo, nhún nhường giả tạo, đúng là kẻ chuyên nghề mối lái.
Trả lời câu 3 (trang 205 sgk Ngữ Văn 9 Tập 1):
a. Trong số những từ ngữ hoặc câu được in đậm, đâu là lời dẫn trực tiếp, đâu là lời dẫn gián tiếp, đâu không phải lời dẫn
b. Vận dụng các phương châm hội thoại đã học, giải thích vì sao nhân vật “thằng lớn” phải dùng từ có lẽ trong lời nhận xét của mình.
Lời giải chi tiết:
a.
– Lời dẫn trực tiếp: Có lẽ các bà đều rất tốt, bà tớ ngày trước cũng rất tốt…
– Lời dẫn gián tiếp: Ngày trước, trước kia, đã có thời…
– Những chữ in đậm còn lại không phải là lời dẫn.
b.
Sở dĩ nhân vật “thằng lớn” phải dùng từ có lẽ trong nhận xét của mình là vì: nhân vật chưa dám khẳng định chắc chắn điều mình nói (các bà đều rất tốt). Như vậy, nhân vật thằng lớn đã tuân thủ phương châm hội thoại về chất.
Trả lời câu 4 (trang 205 sgk Ngữ Văn 9 Tập 1):
Phân tích nghệ thuật độc đáo được sử dụng trong các đoạn trích
Lời giải chi tiết:
a. Tác giả đả sử dụng biện pháp so sánh. Hai dãy Trường Sơn được ví như hai con người (anh với em), như hai miền đất (Nam với Bắc), như hai phía (đông với tây) Đó là sự gắn bó keo sơn mà không gì có thể chia cắt được.
b. Thạch Lam đã sử dung bién pháp ẩn dụ. Tác giả đã dùng sợi dây đàn để chỉ tâm hồn con người. Đó là một tâm hồn nhạy cảm biẽt rung động trước cuộc sống và cuộc đời…
c. Thép Mới đã sử dụng biện pháp tu từ nhân hóa và điệp ngữ. Tre anh hùng như con người Việt Nam (từ đó gián tiếp ca ngợi con người Việt Nam anh hùng).
Trả lời câu 5 (trang 206 sgk Ngữ Văn 9 Tập 1):
Những cách nói có sử dụng biện pháp nói quá
Lời giải chi tiết:
Chưa ăn đã hết. một tấc đến trời; một chữ bẻ đôi không biết; cười vỡ bụng; rụng rời chân tay, tức lộn ruột; tức đứt ruột; ngáy như sấm; nghĩ nát óc; đứt từng khúc ruột
Soạn văn: Kiểm tra phần tiếng việt (hay nhất )
Học sinh xem câu hỏi bên trên.
Lời giải
Bài 1 (trang 204 sgk ngữ văn 9 tập 1)
Những từ láy nao nao, nho nhỏ, sè sè, rầu rầu vừa tả cảnh, vừa tả tâm trạng
– Gợi hình ảnh nơi hoang vắng, trơ trọi, buồn tẻ của ngôi mộ vô chủ và tâm trạng nao nao buồn bã của chị Thúy Kiều.
– Thời điểm cuối ngày hội đạp thanh đồng thời báo một sự kiện sắp xảy ra.
Bài 2 (trang 204 sgk ngữ văn 9 tập 1)
– Trong đoạn Mã Giám Sinh mua Kiều có các lời dẫn trực tiếp
+ Hỏi tên, rằng “Mã Giám Sinh”
Hỏi quê rằng: “Huyện Lâm Thanh cũng gần”
+ Rằng: “Mua ngọc đến Lam Kiều”
+ Mối rằng: “Giá đáng nghìn vàng
– Cách xưng hô, nói năng của Mã Giám Sinh cộc lốc, trịch thượng, sỗ sàng, vừa kiểu cách vừa giả tạo
+ Lời của mụ mối đưa đẩy, vòng vo, nhún nhường giả tạo, đúng là kẻ chuyên nghề mối lái
Bài 3 (trang 204 sgk ngữ văn 9 tập 1)
– Trong đoạn chỉ có một lời dẫn trực tiếp là phần lời thoại (được thể hiện bằng những gạch đầu dòng)
– Lời dẫn gián tiếp đặt sau dấu hai chấm
– Các phần in đậm còn lại là lời kể, không phải lời dẫn
– Nhân vật “thằng lớn” phải dùng từ có lẽ để thông báo cho người đọc biết những ý nghĩ, suy đoán khi không chắc chắn
Bài 4 (trang 205 sgk ngữ văn 9 tập 1)
a, Phép so sánh trong đoạn thơ nói lên rằng anh với em, miền Nam với miền Bắc tuy khác nhau nhưng là một, giống như mây, mưa, khí trời, của hai bên Trường Sơn tuy khác nhau nhưng lại liền một dải núi.
b, Câu văn của Thạch Lam dùng phép ẩn dụ để nói con người thực sự là người khi biết rung động trước vẻ đẹp, sự cao quý để dần hoàn thiện bản thân
c, Đoạn văn của Thép Mới dùng nhân hóa và điệp ngữ để thấy tre anh hùng như con người Việt Nam, tre đại diện cho con người
Bài 5 (trang 205 sgk ngữ văn 9 tập 1)
Những cách nói sử dụng phép nói quá: một tấc đến trời, một chữ bẻ đôi không biết, cười vỡ bụng, rụng rời chân tay, tức lộn ruột, ngáy như sấm, đứt từng khúc ruột, nghĩ nát óc