Soạn văn: Kiểm tra thơ và truyện
Để giúp các em học sinh học tốt môn Ngữ Văn lớp 9, hocthattot.vn đã sưu tầm, biên soạn các bài soạn văn phong phú từ ngắn gọn, đầy đủ đến chi tiết.
Trong bài học này, chúng ta cùng nhau tìm hiểu bài học về “Kiểm tra thơ và truyện”.
Nội dung chính
- 1. SOẠN VĂN KIỂM TRA THƠ VÀ TRUYỆN SIÊU NGẮN
- Chuẩn bị ở nhà
- Kiểm tra trên lớp
- Câu 2 (trang 203 Ngữ Văn lớp 9 Tập 1):
- Câu 3 (trang 203 Ngữ Văn lớp 9 Tập 1):
- Câu 4 (trang 203 Ngữ Văn lớp 9 Tập 1):
- Câu 5 (trang 204 Ngữ Văn lớp 9 Tập 1):
- Câu 6 (trang 204 Ngữ Văn lớp 9 Tập 1):
- Câu 7 (trang 204 Ngữ Văn lớp 9 Tập 1):
- Câu 8 (trang 204 Ngữ Văn lớp 9 Tập 1):
- Câu 9 (trang 204 Ngữ Văn lớp 9 Tập 1):
- 2. SOẠN VĂN KIỂM TRA THƠ VÀ TRUYỆN CHI TIẾT
- 3. SOẠN VĂN KIỂM TRA THƠ VÀ TRUYỆN HAY NHẤT
1. SOẠN VĂN KIỂM TRA THƠ VÀ TRUYỆN SIÊU NGẮN
Chuẩn bị ở nhà
– Ôn tập kiến thức
Kiểm tra trên lớp
– Thống kê các tác phẩm thơ đã học:
STT | Tên bài thơ | Tác giả | Năm sáng tác | Thể thơ | Đặc sắc nội dung, tư tưởng | Đặc sắc nghệ thuật |
1 | Đồng chí | Chính Hữu | 1948 | Tự do | Ca ngợi tình đồng chí cùng chung lí tưởng của những người lính cách mạng trong những năm đầu cuộc kháng chiến chống Pháp. Tình đồng chí trở thành sức mạnh và vẻ đẹp tinh thần của anh bộ đội cụ Hồ. | Chi tiết, hình ảnh, ngôn ngữ giản dị, chân thực, cô đọng, giàu sức biểu cảm.Hình ảnh sáng tạo vừa hiện thực vừa lãng mạn: đầu súng trăng treo. |
2 | Bài thơ về tiểu đội xe không kính | Phạm Tiến Duật | 1969 | Tự do | Tư thế hiên ngang, tinh thần chiến đấu bình tĩnh, dũng cảm, niềm vui lạc quan của những người lính lái xe trên những nẻo đường Trường Sơn trong thời kì kháng chiến chống Mĩ. | Tứ thơ độc đáo: Những chiếc xe không kính, giọng điệu tự nhiên, khoẻ khoắn, vui tếu có chút ngang tàng; lời thơ gắn với lời văn xuôi, lời nói thường ngày. |
3 | Đoàn thuyền đánh cá | Huy Cận | 1958 | Bảy chữ | Cảm xúc tươi khoẻ về thiên nhiên và lao động tập thể qua cảnh một chuyến ra khơi đánh cá của những ngư dân Quảng Ninh | Cảm hứng vũ trụ – lãng mạn. Nhiều hình ảnh đẹp, nên thơ, âm hưởng rộn ràng, phấn chấn. Một bài ca lao động hào hứng |
4 | Bếp lửa | Bằng Việt | 1963 | Bảy chữ và tám chữ | Nhớ lại những kỉ niệm xúc động về bà và tình bà cháu. Lòng kính yêu và biết ơn của cháu đối với bà và cũng là của bà đối với gia đình, quê hương, đất nước | Kết hợp biểu cảm, miêu tả, kể chuyện và bình luận. Hình ảnh bếp lửa gắn với hình ảnh người bà, tạo ra những ý nghĩa sâu sắc. Giọng thơ bồi hồi, cảm động |
5 | Ánh trăng | Nguyễn Duy | 1978 | Năm chữ | Từ hình ảnh trăng trong thành phố, nhớ lại những năm tháng đã qua của cuộc đời người lính chiến đấu gắn bó với thiên nhiên, với ánh trăng, với đất nước thân yêu và bình dị, nhắc nhở thái độ sống tình nghĩa, thuỷ chung | Hình ảnh bình dị, tứ thơ bất ngờ mà hợp lí. (thình lình mất điện, mở cửa sổ, chợt gặp vầng trăng); giọng điệu chân tình, nhỏ nhẹ mà thấm sâu; kết bài gợi mở (cái giật mình không phải ngẫu nhiên) |
– Thống kê các tác phẩm truyện đã học:
STT | Tên tác phẩm | Tác giả | Năm sáng tác | Tóm tắt nội dung |
1 | Làng | Kim Lân | 1948 | Truyện thể hiện tình yêu làng thống nhất với tình yêu nước và tinh thần kháng chiến của người nông dân. |
2 | Lặng lẽ Sa Pa | Nguyễn Thành Long | 1970 | Cuộc gặp gỡ tình cờ của ông hoạ sĩ, cô kĩ sư mới ra trường với người thanh niên làm việc một mình tại trạm khí tượng trên núi cao. Qua đó, ca ngợi những con người lao động thầm lặng, có cách sống đẹp, cống hiến tâm sức mình cho đất nước. |
3 | Chiếc lược ngà | Nguyễn Quang Sáng | 1966 | Truyện kể về cuộc gặp gỡ giữa hai cha con sau tám năm xa cách với nhiều éo le, trắc trở. Qua đó, ca ngợi tình cha con thắm thiết trong chiến tranh |
Câu 2 (trang 203 Ngữ Văn lớp 9 Tập 1):
Trả lời:
a. Làng (Kim Lân)
– Tóm tắt: Truyện kể về ông Hai quê ở làng Chợ Dầu. Vì cuộc sống của gia đình, vì cuộc kháng chiến,ông phải rời làng.Tối nào ông cũng sang nhà bác Thứ để nói chuyện về làng cho đỡ nhớ. Hằng ngày ông đến phòng Thông tin để theo dõi tin tức về làng. Một hôm, nhận được tin làng theo giặc, ông bàng hoàng, xấu hổ tủi nhục.Mấy ngày liền ông không bước chân ra khỏi nhà.Bế tắc, đau khổ,ông tâm sự với đứa con út cho vơi đi nỗi lòng.Rồi một hôm nhận được tin cải chính, ông Hai sung sướng tột độ.Mặc dù nhà bị đốt nhưng ông vẫn vui vẻ đi khoe và kể về làng như trước.
– Tình huống truyện: Ông Hai tình cờ nghe được tin làng của ông theo giặc
– Chủ đề: Ca ngợi tình yêu làng quê, lòng yêu nước, tinh thần kháng chiến của những nông dân tản cư
b. Lặng lẽ SaPa (Nguyễn Thành Long)
Trên một chuyến xe đi Lào Cai có bác lái xe, ông họa sĩ và cô kỹ sư. Qua lời kể của bác lái xe, họ biết được anh thanh niên làm công tác khí tượng kiêm vật lý địa cầu trên đỉnh Yên Sơn. Anh mời họ lên thăm nhà. Khâm phục trước tinh thần làm việc và sự cống hiến lặng lẽ của anh thanh niên, họa sĩ vẽ chân dung anh. Để không vô lễ, anh ngồi yên cho ông vẽ nhưng từ chối vì nghĩ mình không xứng đáng. Ba mươi phút trôi qua, họ chia tay nhau trong sự lưu luyến. Họa sĩ và cô kỹ sư đi tiếp chặng đường, còn anh thanh niên trở về với công việc thường ngày của mình.
– Tình huống truyện: Cuộc gặp gỡ giữa anh thanh niên, cô kĩ sư và người họa sĩ trên đỉnh núi Sapa
– Chủ đề: Khẳng định vẻ đẹp của con người lao động và ý nghĩa của những công việc thầm lặng
c. Chiếc lược ngà (Nguyễn Quang Sáng)
Tóm tắt: Ông Sáu là một cán bộ kháng chiến,xa nhà nhiều năm. Mãi đến khi hòa bình lập lại ông mới có dịp về thăm nhà. Bé Thu không nhận ông là cha vì thấy xa lạ. Đến khi nhận ra người cha và tình cha con thức dậy mãnh liệt trong em thì cũng là lúc ông Sáu phải ra đi. Ở khu căn cứ,ông dồn nỗi nhớ thương và tình yêu con vào việc làm một chiếc lược bằng ngà để tặng cho con.Trong một trận càn của địch,ông đã hi sinh. Ông Sáu còn kịp đưa cây lược ngà cho người bạn đem về trao lại cho bé Thu.
– Tình huống truyện: Ông Sáu sau nhiều năm xa nhà có dịp được trở về thăm nhà nhưng đứa con lại không nhận cha
– Chủ đề: Tình cha con cảm động, sâu nặng và cao đẹp trong cảnh ngộ éo le của chiến tranh
Câu 3 (trang 203 Ngữ Văn lớp 9 Tập 1):
Trả lời:
Ông Hai cảm thấy đau đớn, tủi khổ về tin làng theo giặc là vì trong lòng ông luôn có một niềm tin khôn nguôi về tinh thần yêu nước của làng ông. Tin đó rơi xuống giống như một sự phản bội. Phản bội là niềm tin của ông, phản bội lại cách mạng, cụ Hồ. Ông tin cách mạng, ông theo cụ Hồ, do đó làng theo giặc là trở thành kẻ thù của ông, mặc dù đó là nơi ông yêu thương, gắn bó.
Nghệ thuật miêu tả tâm lí được thể hiện rất cụ thể, có diễn biến, quá trình, được biểu hiện qua suy nghĩ, hành động, thái độ của nhân vật. Tác giả đặt nhân vật vào những tình huống bất ngờ mà hợp lí không chỉ tạo kịch tính cho câu chuyện mà còn giúp làm rõ những day dứt, đau khổ, giải tỏa của nhân vật. Nhân vật ông Hai vừa chân thực, giản dị, vừa sống động lại có chiều sâu
Câu 4 (trang 203 Ngữ Văn lớp 9 Tập 1):
Trả lời:
Vẻ đẹp trong cách sống, trong tâm hồn, và những suy nghĩ của nhân vật anh thanh niên một mình trên trạm khí tượng giữa núi cao trong “Lặng lẽ SaPa”
– Anh là một người có suy nghĩ đẹp: Anh có quan niệm đúng đắn về hạnh phúc, về lẽ sống. “Khi ta làm việc …. chết mất. Hạnh phúc là khi anh được cống hiến cho cuộc đời.
– Anh có hành động đẹp: Anh vượt qua khó khăn gian khổ, sống một mình trên đỉnh núi cao trong sự cô đơn tuyệt đối để làm nhiệm vụ một cách tự giác, có kết quả cao. Đây là công việc đòi hỏi phải tỉ mỉ, có tinh thần trách nhiệm cao.
– Anh có lối sống đẹp:
+ Chỉ có một mình trên đỉnh núi cao anh vẫn tổ chức sắp xếp cuộc sống ngăn nắp chủ động, tự độc lập về thức ăn, tri thức.
+ Anh sống rất chân thành cởi mở, quan tâm đến mọi người, khao khát được nói chuyện với mọi người, quý trọng tình cảm của người khác.
Như vậy, dù anh chỉ xuất hiện trong một khoảnh khắc ngắn của truyện, ta cũng đã có thể hình dung ra chân dung một nhân vật với những nét đẹp trong suy nghĩ, hành động, tình cảm, cách sống. Anh là người rất tiêu biểu cho tầng lớp thanh niên trong cuộc xây dựng đất nước ở nơi khó khăn gian khổ.
Câu 5 (trang 204 Ngữ Văn lớp 9 Tập 1):
Trả lời:
– Tình cảm của đứa con:
+ Bé Thu cũng rất thương yêu cha. Em tôn thờ và giữ trọn lòng thương nhớ cha qua bức ảnh.
+ Em ương bướng và chống đối anh Sáu, nhất định không chịu gọi anh một tiếng “Ba” chỉ vì em không nhận ra ba qua vết sẹo.
+ Khi nhận ra cha “hai tay em ôm chặt cổ ba…” như muốn giữ anh Sáu ở mãi bên cạnh.
+ Sự thông minh và sự ương ngạnh của bé Thu làm người đọc thương em hơn trách em
– Tình cảm người cha:
+ Anh Sáu thương nhớ con xiết bao. Ngày về phép anh chỉ mong được ôm con vào lòng và gọi một tiếng “Ba”, nhưng nó không chịu gọi…
+ Những ngày ở bên con,anh chăm sóc chiều chuộng con, nhưng nó vẫn lạnh nhạt với anh…
+ Ngày anh ra đi, bé Thu hiểu ra mọi việc. Nó ôm chầm lấy cha muốn rời…
+ Ở chiến khu, anh làm cho con chiếc lược bằng ngà. Mỗi chiếc răng lược là bao nhiêu tình cảm thương nhớ mà anh dành cho con.
Câu 6 (trang 204 Ngữ Văn lớp 9 Tập 1):
Trả lời:
a. Người lính hiên ngang, dũng cảm :
– Anh lính trong “Đồng chí” dũng cảm rời quê hương ra đi rời bỏ cuốc cày, cầm vũ khí chiến đấu. Vì lí tưởng “súng bên súng, đầu sát bên đầu” mà anh đã ra đi để lại “ruộng nương, gian nhà”
– Anh lính trong “Bài thơ về tiểu đội xe không kính” có khác hơn. Anh hiên ngang đối mặt với bom đạn kẻ thù, ngồi vào những chiếc xe bị lột từng lúc một cách trần trụi “không có kính…ta ngồi”.
b. Người lính lạc quan, yêu đời vượt khó khăn :
– Trong “Đồng chí” người dù thiếu thốn “áo rách vai”, “quần vài mảnh vá” vẫn không nề hà. Anh và đồng đội đã vượt qua những cơn “sốt run người” hay những lúc “vầng trán ướt mồ hôi”. Tuy gian khổ nhưng anh vẫn mỉm cười vượt qua…
– Trong “Bài thơ về tiểu đội xe không kính” người lính dù “mưa tuôn mưa xối” dù “bụi phun tóc trắng” vẫn ung dung đối mặt, xem thường khó khăn, lấy gian khổ làm thử thách cho cuộc đời mình, lạc quan yêu đời…hoàn thành sự nghiệp giải phóng miền Nam.
c. Tình đồng đội của những người lính là một nét đẹp luôn được ca ngợi. Họ cũng đoàn kết với nhau vượt qua mọi gian nan thử thách…
– Người lính trong “Đồng chí”chia cho anh từng “đêm rét chung chăn”. Họ nắm tay truyền cho nhau nghị lực, niềm tin,giúp nhau vượt qua những lúc thiếu thốn, hiểm nghèo.
– Người lính trong “Bài thơ về tiểu đội xe không kính” “bắt tay nhau qua cửa kính vỡ rồi” để động viên nhau tiếp tục cuộc chiến đấu. Những giờ phút họ ngồi bên nhau chia nhau bát cơm, đôi đũa là trở thành “gia đình” của nhau.
d. Ý chí chiến đấu của người lính :
– Họ ra đi với quyết tâm đánh đuổi kẻ thù chung. Cho nên dù đêm đông giá rét, dù gió lạnh thấu xương, họ vẫn “đứng cạnh nhau” quyết tâm chiến đấu “Đêm nay…trăng treo”.
– Ở “Bài thơ về tiểu đội xe không kính” quyết tâm của người lính thể hiện qua việc tiếp tục lên đường, hoàn thành nhiệm vụ giải phóng miền Nam thân yêu.
Câu 7 (trang 204 Ngữ Văn lớp 9 Tập 1):
Trả lời:
Hình ảnh người mẹ Tà-ôi trong bài thơ
-Hiện lên trong công việc giã gạo nuôi bộ đội
-Hiện lên trong công việc tỉa bắp trên núi Ka-lưi
-Hiện lên trong lúc chuyển lán, đạp rừng khi bị bọn Mĩ đánh đuổi
-Tình yêu thương con của người mẹ Tà-ôi luôn gắn liền với công việc lao động, với tình thương bộ đội, tinh thần kháng giặc.
Câu 8 (trang 204 Ngữ Văn lớp 9 Tập 1):
Trả lời:
Bút pháp xây dựng hình ảnh thơ trong các bài thơ: Đồng chí, Đoàn thuyền đánh cá, Ánh trăng.
* Đồng chí:
– Hình tượng người lính được xây dựng theo bút pháp hiện thực.
– Người lính được lí tưởng hoá ở mọi hoàn cảnh, trên mọi khía cạnh đẹp một cách lí tưởng.
– Hình ảnh: đầu súng trăng treo: là hình ảnh lãng mạn nhất của thơ ca kháng chiến chống Pháp
* Đoàn thuyền đánh cá:
– Bài thơ có nhiều sáng tạo trong việc xây dựng hình ảnh bằng liên tưởng, tưởng tượng.
– Hình ảnh đàn cá: Được tạo nên bằng sự quan sát và liên tưởng tinh nhạy
– Hình ảnh đoàn thuyền: Cảm hứng lãng mạn, thủ pháp phóng đại, tượng trưng * Ánh trăng: Tự sự kết hợp trữ tình.Vầng trăng mang ý nghĩa biểu tượng.
– Trăng: Là thiên nhiên tươi mát, là người bạn tri kỉ thời thơ ấu.
– Trăng: Là quá khứ nghĩa tình, là vẻ đẹp bình dị, vĩnh hằng của đời sống.
– Trăng: Là sự nhắc nhở về lẽ sống Uống nước, nhớ nguồn”
Câu 9 (trang 204 Ngữ Văn lớp 9 Tập 1):
Trả lời:
Đồng chí
Những người lính đang phải sống và chiến đấu trong hoàn cảnh đầy khó khăn, gian khổ và thiếu thốn. Nhưng họ vẫn đoàn kết vẫn sát cánh bên nhau. Trong cái giá lạnh của sương muối lại ấm lên ngọn lửa hồng của tấm lòng, của lí tưởng cách mạng. Hình ảnh “đầu súng trăng treo” là hình hành vừa tả thực vừa gợi tình. Gợi lên cái hoàn cảnh lênh đênh, ở vị trí cao vời vợi của người lính. Lại nói lên cái cảnh tình của những người đồng chí.
Ánh trăng
Khổ thơ thể hiện tập trung nhất chiều sâu tư tưởng và triết lí của bài thơ là khổ cuối “Trăng cứ tròn vành vạnh … đủ cho ta giật mình”. Qua bao nhiêu đổi thay, hình ảnh vầng trăng vẫn vậy, vẫn đong đầy tình cảm, vẫn chí tình chí nghĩa với con người. Nhưng qua sự chuyển vần của cuộc đời con người đã lãng quên cái vầng trăng tình nghĩa ấy. Ánh trăng ở cuối khổ thơ như muốn nhắc nhở con người về quá khứ thiêng liêng, về sự bội bạc.
2. SOẠN VĂN KIỂM TRA THƠ VÀ TRUYỆN CHI TIẾT
3. SOẠN VĂN KIỂM TRA THƠ VÀ TRUYỆN HAY NHẤT
Soạn văn: Kiểm tra thơ và truyện (chi tiết)
Học sinh xem câu hỏi bên trên.
Lời giải
Soạn văn: Kiểm tra thơ và truyện (hay nhất)
Học sinh xem câu hỏi bên trên.
Lời giải
Câu 1 (trang 203 sgk ngữ văn 9 tập 1)
STT | Tên bài thơ | Tác giả | Năm sáng tác | Thể thơ | Tóm tắt nội dung | Đặc sắc nghệ thuật |
1 | Đồng chí | Chính Hữu | 1948 | Tự do | Vẻ đẹp chân thực, giản dị của tình đồng chí, đồng đội trong thời kháng chiến chống Pháp | Hình ảnh, chi tiết tự nhiên, giàu sức biểu cảm |
2 | Bài thơ về tiểu đội xe không kính | Phạm Tiến Duật | 1969 | Tự do | Vẻ đẹp ngang tàng của người lính lái xe Trường Sơn thời kì kháng chiến chống Mĩ | Hình ảnh độc đáo, ngôn ngữ, giọng điệu giàu tính khẩu ngữ, tự nhiên, khỏe khoắn |
3 | Đoàn thuyền đánh cá | Huy Cận | 1958 | Thơ bảy chữ | Hình ảnh cuộc sống lao động rộn rã, tươi vui | Liên tưởng, tưởng tượng phong phú, độc đáo. Thơ có âm điệu khỏe khoắn, hào hùng |
4 | Bếp lửa | Bằng Việt | 1963 | Thơ tự do | Tình bà cháu, hình ảnh người bà giàu tình thương, đức tính hi sinh | Thể hiện cảm xúc thông qua hồi tưởng, miêu tả, tự sự. |
5 | Khúc hát ru những em bé lớn trên lưng mẹ | Nguyễn Khoa Điềm | 1971 | Thơ tự do | Tình yêu thương con và ước mơ hòa bình của người mẹ Tà ôi | Hình ảnh độc đáo, giàu sức biểu tượng và biểu cảm |
6 | Ánh trăng | Nguyễn Duy | 1978 | Thơ năm chữ | Những ân tình, cảm xúc với quá khứ tình nghĩa, gian lao | Giọng điệu tâm tình tự nhiên, hình ảnh giàu sức biểu cảm |
Câu 2 (trang 203 sgk ngữ văn 9 tập 1)
Truyện | Tóm tắt cốt truyện | Tình huống chính | Chủ đề |
Làng | Suốt mấy ngày ông Hai không dám ra khỏi nhà sau tin đồn làng chợ Dầu theo giặc. Khi tin đồn được cải chính, ông vui sướng, lại đi khoe làng của mình. | Ông Hai nghe tin làng chợ Dầu theo giặc
Niềm vui của ông Hai khi nghe tin cải chính |
Ca ngợi tình yêu quê hương, làng quê, đất nước |
Lặng lẽ Sa Pa | Cuộc gặp gỡ tình cờ giữa bốn nhân vật: ông họa sĩ, cô kỹ sư, bác lái xe và anh thanh niên phụ trách trạm khí tượng trên đỉnh Yên Sơn | – Xe dừng đột ngột khi vừa qua Sa Pa | Khẳng định vẻ đẹp bình dị của con người lao động và ý nghĩa của những cống hiến thầm lặng |
Chiếc lược ngà | Ông Sáu tham gia kháng chiến, khi trở lại nhà thì con gái lên tám tuổi. Bé Thu không nhận ra cha. Đến lúc nhận ra cha cũng là lúc ông Sáu phải ra đi. Vào chiến khu, ông Sáu làm một chiếc lược ngà để tặng con. | Bé Thu nhất quyết không nhận cha
– Lúc bé Thu nhận ra cha là lúc ông Sáu vào khu căn cứ – Ông Sáu hi sinh và chưa kịp trao cây lược ngà cho con |
Ca ngợi tình cha con sâu nặng |
Câu 3 (trang 203 sgk ngữ văn 9 tập 1)
– Nét nổi bật trong tính cách ông Hai:
+ Ông là người hay khoe làng, tự hào về làng chợ Dầu
+ Khi nghe tin làng Việt gian theo tây, ông đau đớn, tủi nhục, ám ảnh nặng nề
– Nghệ thuật miêu tả tâm lý nhân vật:
+ Nhà văn đặt nhân vật vào tình huống thử thách gay cấn để bộc lộ tâm trạng, sự tủi nhục và nỗi ám ảnh của ông Hai
+ Ngôn ngữ nhân vật giàu tính khẩu ngữ, sinh động, thể hiện cá tính từng người
Câu 4 (trang 204 sgk ngữ văn 9 tập 1)
– Vẻ đẹp trong cách sống, trong tâm hồn và những suy nghĩ của nhân vật anh thanh niên trong truyện Lặng lẽ Sa Pa:
+ Cách sống của anh thanh niên: yêu quý con người, hết lòng với mọi người, trách nhiệm với công việc, sống giản dị trong đời sống thường nhật
+ Tính cách: chân thật, hồn hậu, trong sáng
+ Những suy nghĩ của anh thanh niên sống khiêm nhường, quý trọng lao động, tràn đầy lòng tin yêu cuộc sống
Câu 5 (trang 204 sgk ngữ văn 9 tập 1)
Bé Thu trong truyện ngắn Chiếc lược ngà:
+ Cô bé hồn nhiên, trong sáng, mạnh mẽ và ngang bướng
+ Hết lòng thương cha
– Tình cha con trong chiến tranh là tình cảm sâu nặng, điều này thể hiện qua việc ông Sáu giữ gìn nâng niu lời hứa với con, ông Sáu giữ lời hứa làm cho con cây lược ngà
Câu 6 (trang 204 sgk ngữ văn 9 tập 1)
Người lính trong bài Đồng chí, mang vẻ đẹp bình dị mà cao cả của anh bộ đội cụ Hồ trong thời kì kháng chiến chống Pháp
+ Xuất thân từ những vùng quê nghèo khó, sẵn sàng hi sinh hạnh phúc cá nhân để gia nhập quân đội
+ Là những người lính đoàn kết, chia sẻ, yêu thương đồng đội trong mọi hoàn cảnh
+ Can trường, dũng cảm trước mọi hiểm nguy
– Người lính trong bài Bài thơ về tiểu đội xe không kính
Vẻ đẹp của chàng trai có tư thế hiên ngang, tinh thần dũng cảm, xem thường hiểm nguy
+ Là những người lính có tâm hồn sôi nổi, yêu đời, lạc quan
+ Ý chí chiến đấu mãnh liệt vì sự nghiệp giải phóng miền Nam, thống nhất đất nước
Câu 7 (trang 204 sgk ngữ văn 9 tập 1)
Tình yêu nước và sự gắn bó của người mẹ Tà ôi, biểu hiện tinh tế và thấm nhuần trong lời hát ru đứa con.
+ Tình thương con gắn với tình thương bộ đội, buôn làng, quê hương đang bị giặc xâm lược
+ Mẹ mong có gạo, bắp, mong con lớn khôn để trở thành chàng trai giỏi lao động
+ Tình yêu thương con của người mẹ còn gắn liền với tình yêu buôn làng, đất nước kháng chiến
+ Người mẹ kiên cường chiến đấu vì độc lập, tự do, vì bản thân là người kiên cường
Câu 8 (trang 204 sgk ngữ văn 9 tập 1)
Bút pháp xây dựng hình ảnh thơ trong bài thơ Đồng chí, hình ảnh chân thực, chi tiết sinh động, ngôn ngữ giản dị vô cùng và cô đọng giàu sức biểu cảm
– Bút pháp xây dựng hình ảnh trong Đoàn thuyền đánh cá:
+ Giọng điệu tươi vui, sôi nổi
+ Lời thơ dõng dạc, điệu thơ như khúc hát say mê, niềm vui của người lao động
– Bút pháp xây dựng trong bài Ánh trăng:
+ Kết hợp hài hòa giữa tự sự với trữ tình
+ Bài thơ như lời tâm tình tha thiết, nhịp thơ khi trôi chảy nhịp nhàng, khi trầm lắng suy tư
Câu 9 (trang 204 sgk ngữ văn 9 tập 1)
Hình ảnh biểu tượng đầu súng trăng treo là biểu tượng bắt đầu từ hình ảnh thực
+ Những người lính đứng cạnh nhau chờ phục kích giặc, trên trời là ánh trăng sáng tỏ
– Hình ảnh đầu súng trăng treo là sự kết hợp giữa hiện thực với lãng mạn
+ Súng- hiện thực cuộc chiến gian khổ, nguy khó
+ Trăng- ước mơ hòa bình, niềm tin chiến thắng, tự do, đây cũng là biểu tượng đồng hành cùng lời tâm sự của tác giả
→ Đó là những nét phẩm chất tâm hồn của người lính, cũng có thể xem là biểu tượng của thơ ca kháng chiến