Soạn văn: Ôn tập phần tiếng việt
Để giúp các em học sinh học tốt môn Ngữ Văn lớp 9, hocthattot.vn đã sưu tầm, biên soạn các bài soạn văn phong phú từ ngắn gọn, đầy đủ đến chi tiết.
Trong bài học này, chúng ta cùng nhau tìm hiểu bài học về “Ôn tập phần tiếng việt”.
Nội dung chính
1. SOẠN VĂN ÔN TẬP PHẦN TIẾNG VIỆT SIÊU NGẮN
Phương châm hội thoại
Câu 1: Ôn lại nội dung các phương châm hội thoại.
Trả lời:
– Phương châm về lượng: Nội dung lời nói phải đúng như yêu cầu giao tiếp, không thừa, không thiếu.
– Phương châm về lượng: Không nói những điều mình tin là không đúng hoặc không có bằng chứng xác thực.
– Phương châm quan hệ: Nói đúng đề tài giao tiếp, không nói lạc đề.
– Phương châm cách thức: Nói gắn gọn, rành mạch, tránh cách nói mơ hồ.
– Phương châm lịch sự: Chú ý đến sự tế nhị, khiêm tốn, tôn trọng người khác khi giao tiếp.
Câu 2: Một số tình huống giao tiếp không tuân thủ phương châm hội thoại.
Trả lời:
Chuyện 1: Trong giờ địa lý, thầy giáo hỏi một học sinh đang mải nhìn qua cửa sổ:
– Em cho thầy biết, sóng là gì:
Học sinh trả lời:
– Thưa thầy, “Sóng” là bài thơ của Xuân Quỳnh ạ!
Mẩu chuyện trên, học sinh không tuân thủ phương châm quan hệ trong giao tiếp.
Chuyện 2: Người con đăng ki học tin học ngoài giờ, về nói với bố:
– Bố ơi! Cho con tiền đóng để học tin học.
Người bố hỏi:
– “Tin học” là gì con?
Người con trả lời:
– “Tin học” là ai “tin” thì đi “học”!
Câu trả lời của người con không tuân thủ phương châm về chất trong giao tiếp.
Xưng hô trong hội thoại
Câu 1: Ôn lại các từ ngữ xưng hô thông dụng trong hội thoại.
Trả lời:
– Tôi, tao, tớ, ta, mình, mày, nó, hắn, chúng mày, chúng nó, chúng tôi…
– Ông, bà, cha, mẹ, chú, bác, cô, dì, anh, chị, em, thầy, cô, bạn…
Tùy theo hoàn cảnh giao tiếp mà sử dụng từ ngữ xưng hô thích hợp.
Chẳng hạn chị của mình là cô giáo dạy mình, trong lớp học phải xưng cô – em: ngoài đời xưng hô là chị – em.
Hoặc một người bạn mới quen cùng lúc có thể xưng hô: tôi, mình bạn; khi đã quen thân có thể xưng hô tớ – cậu…
Câu 2: Trong tiếng Việt, xưng hô thường tuân thủ theo quan điểm “xưng khiêm, hô tôn”. Em hiểu phương châm đó như thế nào? Cho ví dụ minh họa.
Trả lời:
– Phương châm: xưng khiêm, hô tôn có nghĩa là khi xưng hô, khi nói tự xưng mình một cách khiêm nhường và gọi người đối thoại cách tôn kính.
Ví dụ:
+ Thời phong kiến, từ bệ hạ dùng để gọi vua, nói với vua, ý tôn kính.
+ Ngày nay những từ như: quý ông, quý bà, quý khách, quý cô, anh… dùng để gọi người đối thoại với ý tôn kính, lịch sự. Có khi n đốì thoại nhỏ hơn mình nhưng vẫn xưng là em, gọi người nghe là hoặc bác (thay cho con).
Câu 3: Vì sao trong tiếng Việt, khi giao tiếp, người nói phải hết sức chú ý đến lựa chọn từ ngữ xưng hô?
Trả lời:
Sở dĩ trong tiếng Việt, khi giao tiếp người nói phải hết sức chú ý đến sự lựa chọn từ ngữ xưng hô là vì: hầu như tiếng Việt không có từ xưng hô mang tính chất trung hòa. Mỗi phương tiện xưng hô trong tiếng Việt đều thể hiện tính chất của tình huống giao tiếp: thân mật hay xã giao; môi quan hệ giữa người nói – người nghe: thân hay sơ, khinh hay trọng… Nếu không lựa chọn từ ngữ xưng hô trong giao tiếp phù hợp tình huống và quan hệ thì sẽ không đạt được hiệu quả thực tiễn của trình giao tiếp.
Cách dẫn trực tiếp và cách dẫn gián tiếp
Câu 1: Ôn lại sự phân biệt giữa cách dẫn trực tiếp và cách dẫn gián tiếp
Trả lời:
– Dẫn trực tiếp:
+ Là cách nhắc lại nguyên vẹn lời hay ý của của người hoặc nhân vật.
+ Dùng dấu hai chấm để ngăn cách phần được dẫn, thường kèm thêm dấu ngoặc kép.
– Dẫn gián tiếp:
+ Nhắc lại lời hay ý của nhân vật, có điều chỉnh theo kiểu thuật lại, không giữ nguyên vẹn.
+ Không dùng dấu hai chấm.
Câu 2: Chuyển đổi lời thoại trong đoạn trích thành lời dẫn gián tiếp.
Trả lời:
Vua Quang Trung hỏi Nguyễn Thiếp là quân Thanh sang đánh, nếu nhà vua đem binh ra chống cự thì khả năng thắng hay thua như thế nào?
Nguyễn Thiếp trả lời rằng bấy giờ trong nước trống không, lòng người tan rã, quân Thanh ở xa tới, không biết tình hình quân ta yếu hay mạnh, không hiểu rõ thế nên đánh nên giữ ra sao, vua Quang Trung ra Bắc không quá mười ngày, quân Thanh sẽ bị dẹp tan.
– Từ xưng hô tôi (ngôi thứ 1), (ngôi thứ 2) trong lời đối thoại được thay đổi nhà vua (ngôi thứ 3),vua Quang Trung (ngôi thứ 3)
– Từ chỉ địa điểm đấy trong lời đối thoại tỉnh lược.
– Từ chỉ thời gian: bây giờ trong lời đối thoại đổi thành bấy giờ.
2. SOẠN VĂN ÔN TẬP PHẦN TIẾNG VIỆT CHI TIẾT
3. SOẠN VĂN ÔN TẬP PHẦN TIẾNG VIỆT HAY NHẤT
Soạn văn: Ôn tập phần tiếng việt (chi tiết)
Học sinh xem đề bài bên trên.
Lời giải
CÁC PHƯƠNG CHÂM HỘI THOẠI
Câu 1 (trang 190 Ngữ Văn lớp 9 Tập 1):
– Phương châm về lượng: Nội dung lời nói phải đúng như yêu cầu giao tiếp, không thừa, không thiếu.
– Phương châm về lượng: Không nói những điều mình tin là không đúng hoặc không có bằng chứng xác thực.
– Phương châm quan hệ: Nói đúng đề tài giao tiếp, không nói lạc đề.
– Phương châm cách thức: Nói ngắn gọn, rành mạch, tránh cách nói mơ hồ.
– Phương châm lịch sự: Chú ý đến sự tế nhị, khiêm tốn, tôn trọng người khác khi giao tiếp.
Câu 2 (trang 190 Ngữ Văn lớp 9 Tập 1):
Tình huống giao tiếp không tuân thủ phương châm hội thoại:
– Anh làm ơn cho tôi hỏi đường ra ga Hà Nội đi lối nào được không?
– Tới ngã tư, rẽ trái
(Vi phạm phương châm lịch sự)
XƯNG HÔ TRONG HỘI THOẠI
Câu 1 (trang 190 Ngữ Văn lớp 9 Tập 1):
Các từ ngữ xưng hô rất phong phú, đa dạng : mình, chúng mình, ta, chúng ta, anh, em, bác, cháu, mình, cậu…
Tùy thuộc vào tính chất của tình huống giao tiếp và mối quan hệ với người nghe mà lựa chọn từ ngữ xưng hô cho thích hợp.
Câu 2 (trang 190 Ngữ Văn lớp 9 Tập 1):
Xưng khiêm: Người nói tự xưng mình một cách khiêm nhường.
Hô tôn: Gọi người đối thoại một cách tôn kính.
Ví dụ:
– Quý bà, quý cô, quý ông… để gọi người đối thoại tỏ ý tôn kính.
– Người đối thoại ít tuổi hơn mình nhưng vẫn gọi là anh, chị, xưng em.
Câu 3 (trang 190 Ngữ Văn lớp 9 Tập 1):
Đối với người Việt Nam, xưng hô thể hiện mối quan hệ, thái độ, tình cảm. Mỗi phương tiện xưng hô đều thể hiện tình cảm của tình huống giao tiếp và mối quan hệ giữa người nói với người nghe: Tình cảm thân hay sơ, khinh hay trọng. Hầu như không có từ ngữ xưng hô trung hòa. Vì thế, nếu không chú ý để lựa chọn được từ ngữ xưng hô thích hợp với tình huống và quan hệ thì người nói sẽ không đạt được kết quả trong giao tiếp như mong muốn, thậm chí trong nhiều trường hợp, giao tiếp không tiến triển được nữa.
CÁCH DẪN TRỰC TIẾP VÀ CÁCH DẪN GIÁN TIẾP
Câu 1 (trang 190 Ngữ Văn lớp 9 Tập 1):
– Dẫn trực tiếp:
+ Là cách nhắc lại nguyên vẹn lời hay ý của của người hoặc nhân vật.
+ Dùng dấu hai chấm để ngăn cách phần được dẫn, thường kèm thêm dấu ngoặc kép.
– Dẫn gián tiếp:
+ Nhắc lại lời hay ý của nhân vật, có điều chỉnh theo kiểu thuật lại, không giữ nguyên vẹn.
+ Không dùng dấu hai chấm.
Câu 2 (trang 190 Ngữ Văn lớp 9 Tập 1):
Vua Quang Trung hỏi Nguyễn Thiếp là quân Thanh sang đánh, nếu là vua đem binh ra chống cự thì khả năng thắng hay thua như thế nào.
Nguyễn Thiếp trả lời rằng bấy giờ trong nước trống không, lòng người tan rã, quan Thanh ở xa tới, không biết tình hình quân ta yếu hay mạnh, không hiểu rõ thế nên đánh nên giữ ra sao, vua Quang Trung ra Bắc không quá mười ngày quân Thanh sẽ bị dẹp tan.
Soạn văn: Ôn tập phần tiếng việt (hay nhất)
Học sinh xem đề bài bên trên.
Lời giải
CÁC PHƯƠNG CHÂM HỘI THOẠI
Câu 1 (trang 190 sgk Ngữ Văn 9 Tập 1):
– Phương châm về lượng : Nội dung lời nói phải đúng yêu cầu giao tiếp, không thừa, không thiếu.
– Phương châm về chất : Không nói những điều mình tin là không đúng hoặc không có bằng chứng xác thực.
– Phương châm quan hệ : Nói đúng đề tài giao tiếp, không nói lạc đề.
– Phương châm cách thức : Nói gắn gọn, rành mạch, tránh cách nói mơ hồ.
– Phương châm lịch sự : tế nhị, khiêm tốn, tôn trọng người khác khi giao tiếp.
Câu 2 (trang 190 sgk Ngữ Văn 9 Tập 1):
Tình huống ví dụ :
Trong giờ địa lý, thầy giáo hỏi một học sinh đang mải nhìn qua cửa sổ:
– Em cho thầy biết sóng là gì?
Học sinh trả lời:
– Thưa thầy, Sóng là bài thơ nổi tiếng của Xuân Quỳnh ạ.
⇒ Vi phạm phương châm về quan hệ
XƯNG HÔ TRONG HỘI THOẠI
Câu 1 (trang 190 sgk Ngữ Văn 9 Tập 1):
Các từ ngữ xưng hô rất phong phú, đa dạng : mình, chúng mình, ta, chúng ta, anh, em, bác, cháu, mình, cậu…Tùy thuộc vào tính chất của tính huống giao tiếp và mối quan hệ với người nghe mà lựa chọn từ ngữ xưng hô cho thích hợp.
Câu 2 (trang 190 sgk Ngữ Văn 9 Tập 1):
– Xưng khiêm : Người nói tự xưng mình một cách khiêm nhường.
– Hô tôn : Gọi người đối thoại một cách tôn kính.
Ví dụ:
+ Quý bà, quý cô, quý ông… để gọi người đối thoại tỏ ý tôn kính.
+ Người đối thoại ít tuổi hơn mình nhưng vẫn gọi là anh, chị, xưng em.
Câu 3 (trang 190 sgk Ngữ Văn 9 Tập 1):
Tiếng Việt khi giao tiếp, người nói phải hết sức lựa chọn từ ngữ xưng hô vì xưng hô thể hiện quan hệ, thái độ, tình cảm giữa những người giao tiếp : thân hay sơ, khinh hay trọng. Nếu không chú ý để lựa chọn được từ ngữ xưng hô thích hợp với tình huống và quan hệ thì người nói sẽ không đạt được kết quả như mong muốn.
CÁCH DẪN TRỰC TIẾP VÀ CÁCH DẪN GIÁN TIẾP
Câu 1 (trang 190 sgk Ngữ Văn 9 Tập 1):
– Dẫn trực tiếp : nhắc lại nguyên vẹn lời hay ý của của người hoặc nhân vật. Dùng dấu hai chấm để ngăn cách phần được dẫn, thường kèm thêm dấu ngoặc kép.
– Dẫn gián tiếp : Nhắc lại lời hay ý của nhân vật, có điều chỉnh theo kiểu thuật lại, không giữ nguyên vẹn. Không dùng dấu hai chấm.
Câu 2 (trang 190 sgk Ngữ Văn 9 Tập 1):
– Chuyển lời đối thoại sang lời dẫn gián tiếp :
+ Quân Thanh sang đánh, Vua Quang Trung hỏi Nguyễn Thiếp rằng mưu đánh và giữ, cơ được hay thua, Nguyễn Thiếp nghĩ như thế nào?
+ Nguyễn Thiếp trả lời rằng trong nước trống không, lòng người tan rã. Quân Thanh ở xa tới, không biết tình hình quân vua Quang Trung yếu hay mạnh, không hiểu rõ thế nên đánh nên giữ ra sao. Nhà vua đi ra chuyến này, không quá mười ngày, quân Thanh sẽ bị đập tan.
– Những thay đổi từ ngữ đáng chú ý :
+ Trong lời đối thoại, vua Quang Trung xưng là “Tôi” (Ngôi thứ nhất) thì chuyển thành “Vua Quang Trung” (Ngôi thứ ba) trong lời dẫn gián tiếp. Lời của Nguyễn Thiếp : “Chúa công” chuyển thành “Nhà vua”.
+ Từ chỉ địa điểm “đây” trong lời đối thoại thì trích lược trong lời dẫn gián tiếp.