Soạn văn: Nghị luận về một vấn đề tư tưởng, đạo lí
Để giúp các em học sinh học tốt môn Ngữ Văn lớp 8, hocthattot.vn đã sưu tầm, biên soạn các bài soạn văn phong phú từ ngắn gọn, đầy đủ đến chi tiết.
Trong bài học này, chúng ta cùng nhau tìm hiểu bài học về “ Nghị luận về một vấn đề tư tưởng, đạo lí”.
Nội dung chính
1. SOẠN VĂN NGHỊ LUẬN VỀ MỘT VẤN ĐỀ TƯ TƯỞNG, ĐẠO LÍ
Tìm hiểu bài nghị luận về một tư tưởng đạo lí
Đọc văn bản (trang 34, 35 SGK Ngữ văn 9 tập 2) và trả lời câu hỏi:
a) Văn bản trên bàn về vấn đề gì?
b) Văn bản có thể chia làm mấy phần? Chỉ ra nội dung của mỗi phần và mối quan hệ của chúng với nhau.
c) Đánh dấu các câu mang luận điểm chính trong bài. Các luận điểm ấy đã diễn đạt được rõ ràng, dứt khoát ý kiến của người viết chưa?
d) Văn bản đã sử dụng phép lập luận nào là chính? Cách lập luận có thuyết phục hay không?
e) Bài nghị luận về một vấn đề tư tưởng, đạo lí khác với bài nghị luận về một sự việc, hiện tượng đời sống như thế nào?
Trả lời:
a) Bài văn bàn về vấn đề giá trị của tri thức khoa học và vai trò của người trí thức trong sự phát triển đời sống xã hội.
b) Có thể chia văn bản trên thành 3 phần:
– Phần mở bài (đoạn mở đầu): Nêu vấn đề cần bàn luận
– Phần thân bài (hai đoạn tiếp): Chứng minh tri thức là sức mạnh
– Phần kết bài (đoạn còn lại): Phê phán những người chưa biết quý trọng tri thức và sử dụng tri thức không đúng mục đích.
– Các phần có mối quan hệ chặt chẽ: nêu vấn đề => lập luận chứng minh vấn đề => mở rộng vấn đề cần bàn luận
c) Các câu mang luận điểm:
– Các câu trong đoạn mở bài.
– “Tri thức đúng là sức mạnh”; “Rõ ràng người có tri thức thâm hậu có thể làm được những việc mà nhiều người khác không làm nổi.”;
– “Tri thức cũng là sức mạnh của cách mạng.”;
– Tri thức có sức mạnh to lớn như thế nhưng đáng tiếc là còn không ít người chưa biết quý trọng tri thức.”
– “Họ không biết rằng…. trên mọi lĩnh vực!”.
Các luận điểm được trình bày rõ ràng, thuyết phục, thể hiện được luận điểm chung: Tri thức là sức mạnh và vai trò của tri thức trong đời sống xã hội.
d) Văn bản chủ yếu sử dụng phép lập luận chứng minh là chủ yếu. Phép lập luận này đã giúp người đọc nhận thức được vai trò của trí thức và người trí thức đối với sự tiến bộ của xã hội
e)
– Bài nghị luận về một sự việc, hiện tượng cuộc sống: Xuất phát từ thực tế đời sống để nêu nhận xét
– Bài nghị luận về một vấn đề tư tưởng, đao lí: Bằng cách giải thích, chứng minh, so sánh, đối chiếu, phân tích… làm sáng tỏ, một vấn đề tư tưởng, đạo lí, chỉ ra chỗ đúng (hay chỗ sai) của nó, nhằm thuyết phục người đọc, người nghe.
Luyện tập
Đọc văn bản (trang 36, 37 SGK Ngữ văn 9 tập 2) và trả lời câu hỏi:
a) Văn bản trên thuộc loại nghị luận nào?
b) Văn bản nghị luận về vấn đề gì? Chỉ ra luận điểm chính của nó.
c) Phép lập luận chủ yếu trong bài này là gì? Cách lập luận trong bài có sức thuyết phục như thế nào?
Trả lời:
a) Văn bản Thời gian là vàng thuộc loại bài nghị luận về một tư tưởng, đạo lí.
b) Văn bản nghị luận về giá trị của thời gian. Giá trị của thời gian được làm rõ qua các luận điểm:
– Thời gian là sự sống
– Thời gian là thắng lợi
– Thời gian là tiền
– Thời gian là tri thức
c) Trong văn bản Thời gian là vàng, người viết sử dụng phép lập luận phân tích và chứng minh. Cách lập luận ấy có sức thuyết phục vì giản dị, dễ hiểu.
2. SOẠN VĂN NGHỊ LUẬN VỀ MỘT VẤN ĐỀ TƯ TƯỞNG, ĐẠO LÍ CHI TIẾT
3. SOẠN VĂN NGHỊ LUẬN VỀ MỘT VẤN ĐỀ TƯ TƯỞNG, ĐẠO LÍ HAY NHẤT
Soạn văn: Nghị luận về một vấn đề tư tưởng, đạo lí (chi tiết)
Đề bài học sinh xem bên trên.
Lời giải
I-TÌM HIỂU BÀI NGHỊ LUẬN VỀ MỘT VẤN ĐỀ TƯ TƯỞNG ĐẠO LÍ
Đọc văn bản (trang 34, 35 SGK Ngữ văn 9 tập 2) và trả lời câu hỏi:
a) Văn bản trên bàn về vấn đề gì?
b) Văn bản có thể chia làm mấy phần? Chỉ ra nội dung của mỗi phần và mối quan hệ của chúng với nhau.
c) Đánh dấu các câu mang luận điểm chính trong bài. Các luận điểm ấy đã diễn đạt được rõ ràng, dứt khoát ý kiến của người viết chưa?
d) Văn bản đã sử dụng phép lập luận nào là chính? Cách lập luận có thuyết phục hay không?
e) Bài nghị luận về một vấn đề tư tưởng, đạo lí khác với bài nghị luận về một sự việc, hiện tượng đời sống như thế nào?
Trả lời:
a) Văn bản trên bàn về vấn đề vai trò của tri thức trong đời sống
b) Văn bản trên có thể chia làm ba phần:
– Phần 1 là đoạn đầu: Nêu vấn đề: Tri thức là sức mạnh.
– Phần 2 gồm đoạn thứ hai và thứ ba: Đưa ra các dẫn chứng, chứng minh tri thức là sức mạnh trong lĩnh vực kĩ thuật trong cuộc cách mạng ở Việt Nam.
– Phần 3 gồm đoạn 4: Xác định thái độ của mọi người đối với tri thức. Đó là kết câu 3 phần: mở bài, thân bài và kết bài
c) Các luận điểm trong bài đều đúng đắn, rõ ràng.
+ Tri thức là sức mạnh (Bê-cơn). Ai có tri thức người đó được sức mạnh (Lê-nin).
+ Tri thức đúng là sức mạnh (trong khoa học kĩ thuật)
+ Tri thức cũng là sức mạnh của cách mạng.
+ Tri thức có sức mạnh to lớn như thế nhưng đáng tiếc là còn không ít người chưa biết quý trọng tri thức.
d) Phép lập luận chủ yếu trong bài này là chứng minh.
e) Bài nghị luận về vấn đề tư tưởng đạo lí khác với bài nghị luận về một sự việc, hiện tượng đời sống:
– Nghị luận vấn đề tư tưởng, đạo lý: làm sáng tỏ, một vấn đề tư tưởng, đạo đức, lối sống.
– Nghị luận về một sự việc, hiện tượng đời sống: xuất phát từ thực tế đời sống để rút ra vấn đề mang ý nghĩa tư tưởng, đạo lí.
II-LUYỆN TẬP
Đọc văn bản (trang 36, 37 SGK Ngữ văn 9 tập 2) và trả lời câu hỏi:
a) Văn bản trên thuộc loại nghị luận nào?
b) Văn bản nghị luận về vấn đề gì? Chỉ ra luận điểm chính của nó.
c) Phép lập luận chủ yếu trong bài này là gì? Cách lập luận trong bài có sức thuyết phục như thế nào?
Trả lời:
a) Văn bản Thời gian là vàng thuộc loại nghị luận về một tư tưởng, đạo lí
b) Văn bản nghị luận về giá trị của thời gian.
Các luận điểm chính là câu chủ đề của từng đoạn là:
– Thời gian là sự sống.
– Thời gian là thắng lợi.
– Thời gian là tiền..
– Thời gian là tri thức.
Sau mỗi luận điểm là một dẫn chứng chứng minh thuyết phục cho giá trị của thời gian.
c)
– Phép lập luận trong bài chủ yếu là phân tích và chứng minh. Các luận điểm được triển khai theo lối phân tích những biểu hiện chứng tỏ thời gian là vàng. Sau mỗi luận điểm là dẫn chứng chứng minh cho luận điểm.
Soạn văn: Nghị luận về một vấn đề tư tưởng, đạo lí (hay nhất)
Đề bài học sinh xem bên trên.
Lời giải
1. Tìm hiểu bài nghị luận về một vấn đề tư tưởng đạo lí
a, Văn bản trên bàn về vấn đề giá trị của sức mạnh tri thức
b, Bố cục văn bản
+ Đoạn 1 (từ đầu… tư tưởng ấy): tri thức là sức mạnh
+ Đoạn 2 (tiếp… xuất khẩu gạo trên thế giới): chứng minh tri thức tạo nên sức mạnh làm nên cách mạng
+ Luận điểm: Câu đầu và hai câu kết của đoạn 2. Câu đầu đoạn 3
– Phần kết bài (đoạn còn lại): Phê phán một số người không biết quý trọng tri thức, sử dụng tri thức không đúng mục đích
d, Phép lập luận tạo sức thuyết minh: chứng minh
e, Nghị luận về sự việc, hiện tượng đời sống: xuất phát từ thực tế đời sống để rút ra vấn đề mang tính ý nghĩa tư tưởng, đạo lí
– Nghị luận về một vấn đề tư tưởng, đạo lí: giải thích, chứng minh, làm sáng tỏ một vấn đề tư tưởng, đạo đức, lối sống
2. Luyện tập
a) Văn bản thời gian là vàng là bài nghị luận về tư tưởng, đạo lí
b) Văn bản nghị luận về giá trị của thời gian. Các luận điểm chính:
– Thời gian là sự sống
– Thời gian là thắng lợi
– Thời gian là tiền
– Thời gian là tri thức
c, Phép lập luận phân tích và chứng minh
Người viết phân tích giá trị thời gian thành các luận điểm riêng rẽ sau đó chứng minh bằng thực tiễn. Mạch triển khai lập luận của bài đơn giản nhưng cô đọng, sáng rõ, chặt chẽ.