Soạn văn: Chương trình địa phương phần Tiếng Việt
Để giúp các em học sinh học tốt môn Ngữ Văn lớp 9, hocthattot.vn đã sưu tầm, biên soạn các bài soạn văn phong phú từ ngắn gọn, đầy đủ đến chi tiết.
Trong bài học này, chúng ta cùng nhau tìm hiểu bài học về “Chương trình địa phương phần Tiếng Việt”.
Nội dung chính
1. SOẠN VĂN CHƯƠNG TRÌNH ĐỊA PHƯƠNG PHẦN TIẾNG VIỆT SIÊU NGẮN
Câu 1: Tìm những từ ngừ địa phương trong phương ngữ mà em đang sử dụng hoặc trong các phương ngữ khác mà em biết.
Trả lời:
a) Chỉ các sự vật, hiện tượng,… không có tên gọi trong các phương ngữ khác và trong ngôn ngữ toàn dân.
Mẫu:
sầu riêng, chôm chôm (phương ngữ Nam Bộ).
Ngữ liệu bổ sung: Nhút (món ăn làm bằng xơ mít muối trộn với một vài thứ khác, được dùng phổ biến ở một số vùng Nghệ An – Hà Tĩnh), bồn bồn (một loại cây thân mềm, sống ở nước, có thể làm dưa hoặc xào nấu, phổ biến ở một số vùng Tây Nam Bộ),…
b) Giống về nghĩa nhưng khác về âm với những từ ngữ trong các phương ngữ khác hoặc ngôn ngữ toàn dân.
Mẫu:
Phương ngữ Bắc Bộ | Phương ngữ Trung Bộ | Phương ngữ Nam Bộ |
cá quả | cá tràu | cá lóc |
lợn | heo | heo |
ngã | bổ | té |
Ngữ liệu bổ sung: mệ (phương ngữ Trung Bộ, có nghĩa là bà), mạ phương ngữ Trung Bộ, có nghĩa là mẹ), bọ (phương ngữ Trung Bộ, có ghĩa là bố, cha), tía (phương ngữ Nam Bộ, có nghĩa là bố, cha), mô phương ngữ Trung Bộ, có nghĩa là đâu), giả đò (phương ngữ Trung Bộ và Nam Bộ, có nghĩa là giả vờ), ghiền (phương ngữ Nam Bộ, có nghĩa là ghiện),…
c) Giống về âm nhưng khác về nghĩa với những từ ngữ trong các hương ngữ khác hoặc ngôn ngữ toàn dân Mẫu:
Phương ngữ Bắc Bộ | Phương ngữ Trung Bộ | Phương ngữ Nam Bộ |
ốm: bị bệnh | ôm: gầy | ốm: gầy |
Ngữ liệu bổ sung: hòm trong phương ngữ Bắc Bộ chỉ một thứ đồ đựng, hình hộp, thường bằng gỗ hay kim loại mỏng, có nắp đậy kín, còn trong phương ngữ Trung Bộ và Nam Bộ chỉ áo quan (dùng để khâm liệm người chết); nón trong phương ngữ Trung Bộ và ngôn ngữ toàn dân chỉ thứ đồ dùng để đội đầu, che mưa nắng, thường bằng lá và có hình một vòm tròn nhỏ dần lên đỉnh, còn trong phương ngữ Nam Bộ nghĩa như nón mủ trong ngôn ngữ toàn dân,…
Câu 2: Cho biết vì sao những từ ngữ địa phương như ở bài tập 1.a không có từ ngữ tương đương trong phương ngữ khác và trong ngôn ngữ toàn dân. Sự xuất hiện những từ ngữ đó thể hiện tính đa dạng về điều kiện tự nhiên và đời sống xã hội trên các vùng miền ở đất nước ta như thế nào?
Trả lời:
– Có những từ ngữ địa phương như trong phần 1.a vì có những sự vật hiện tượng xuất hiện ở địa phương này, nhưng không xuất hiện ở phương khác.
– Điều đó cho thấy Việt Nam là một đất nước có sự khác biệt giữa các vùng, miền về các điều kiện tự nhiên, đặc điểm tâm lý, phong tục tập quán,.. Tuy nhiên, sự khác biệt đó không quá lớn, bằng chứng là những từ ngữ thuộc nhóm này không nhiều.
Câu 3: Những từ ngữ nào và cách hiểu nào được coi là thuộc về ngôn ngữ toàn dân.
Trả lời:
Phương ngữ được lấy làm chuẩn của tiếng Việt là phương ngữ (trong phương ngữ Bắc có tiếng Hà Nội). Phần lớn các ngôn ngữ trên thế giới đều lấy phương ngữ có tiếng của thủ đô làm chuẩn cho ngôn toàn dân.
Câu 4: Chỉ ra những từ ngữ địa phương có trong đoạn trích. Những từ ngữ đó thuộc phương ngữ nào? Việc sử dụng những từ ngữ địa phương trong đoạn thơ có tác dụng gì?
Trả lời:
– Trong đoạn trích bài thơ Mẹ Suốt của Tố Hữu có những từ địa phương sau: chi, rứa, nờ, tui, cớ, răng, ưng, mụ.
– Những từ ngữ này theo phương ngữ miền Trung, được dùng phổ biến ở các tỉnh Bắc Trung Bộ như Quảng Bình, Quảng Trị, Thừa Thiên – Huế.
– Mẹ Suốt là bài thơ Tố Hữu viết về một bà mẹ Quảng Bình anh hùng Những từ ngừ địa phương trên đây góp phần thể hiện chân thực hơn hình ảnh của một vùng quê và tình cảm, suy nghĩ, tính cách của một người mẹ trên vùng quê ấy; làm tăng sự sống động, gợi cảm của tác phẩm.
2. SOẠN VĂN CHƯƠNG TRÌNH ĐỊA PHƯƠNG PHẦN TIẾNG VIỆT CHI TIẾT
3. SOẠN VĂN CHƯƠNG TRÌNH ĐỊA PHƯƠNG PHẦN TIẾNG VIỆT HAY NHẤT
Soạn văn: Chương trình địa phương phần Tiếng Việt (chi tiết)
Học sinh xem đề bài bên trên.
Lời giải
Câu 1 (trang 175 Ngữ Văn lớp 9 Tập 1):
Chỉ các sự vật, hiện tượng không có tên gọi trong các phương ngữ khác và trong ngôn ngữ toàn dân.
– Móm: lá cọ non, phơi tái dùng để gói cơm nắm, thức ăn các loại.
– Nhút: Món ăn làm bằng xơ mít với một số thứ khác, được dùng phổ biến ở Nghệ An – Hà Tĩnh.
– Đước: cây mọc ở vùng ngập mặn Tây Nam Bộ, có rễ chùm lớn, hạt nảy mầm ngay trên cây.
Giống về nghĩa nhưng khác nhau về âm với phương ngữ khác hoặc từ toàn dân.
Phương ngữ Bắc | Phương ngữ Trung | Phương ngữ Nam |
Bố | Ba (bọ) | Ba (tía) |
Mẹ | Mạ | Má |
Giả vờ | Giả đò | Giả đò |
Cái bát | Cái tô | Cái chén |
Vào | Vô | Vô |
Quả | Trái | Trái |
Giống âm khác nghĩa với phương ngữ khác hay ngôn ngữ toàn dân.
– Miền Bắc: Hòm làm bằng gỗ hoặc kim loại có đậy nắp.
– Miền Trung và Miền Nam: Hòm là quan tài
Câu 2 (trang 175 Ngữ Văn lớp 9 Tập 1):
– Có những từ địa phương vì có những sự vật hiện tượng xuất hiện ở địa phương này nhưng không xuất hiện ở địa phương khác.
– Sự xuất hiện từ ngữ địa phương cho thấy Việt Nam, là một đất nước có sự khác biệt giữa các vùng, miền về tự nhiên tâm lý, phong tục tập quán.
Câu 3 (trang 175 Ngữ Văn lớp 9 Tập 1):
– Giữa ngã – bổ – té, chọn ngã
– Giữa ốm – bệnh, ốm – gầy, chọn ốm là bệnh
Như vậy, phương ngữ Bắc dùng phổ biến nhất trong ngôn ngữ toàn dân.
Câu 4 (trang 176 Ngữ Văn lớp 9 Tập 1):
– Những từ ngữ địa phương có trong bài Mẹ Suốt là: chi, rứa, nờ, tui, cớ răng, ưng, mụ. Những từ này thuộc phương ngữ Trung, chủ yếu sử dụng ở vùng miền Bắc Trung Bộ.
– Việc sử dụng các từ ngữ địa phương này có tác dụng khắc họa rõ nét những đặc trưng có tính chất địa phương của nhân vật trong văn học. Do đó làm cho hình ảnh mẹ Suốt càng chân thực, sinh động.
Soạn văn: Chương trình địa phương phần Tiếng Việt (hay nhất)
Học sinh xem đề bài bên trên.
Lời giải
Câu 1 (trang 175 sgk Ngữ Văn 9 Tập 1):
Chỉ sự vật, hiện tượng…không có tên gọi trong các phương ngữ khác và ngôn ngữ toàn dân :
– Móm : lá cọ non, phơi tái dùng để gói cơm nắm, thức ăn các loại.
– Nhút : Món ăn làm bằng xơ mít với một số thứ khác, được dùng phổ biến ở Nghệ An – Hà Tĩnh.
– Đước : cây mọc ở vùng ngập mặn Tây Nam Bộ, rễ chùm lớn, hạt nảy mầm ngay trên cây.
Đồng nghĩa nhưng khác về âm :
Phương ngữ Bắc | Phương ngữ Trung | Phương ngữ Nam |
Bát | Đọi | Chén |
Mẹ | Mẹ | Má |
Bố | Cha, Bo | Ba, Tía |
Đồng âm nhưng khác về nghĩa:
Từ ngữ | Phương ngữ Bắc | Phương ngữ Trung | Phương ngữ Nam |
Hòm | Dụng cụ để đựng đồ | Quan tài | Quan tài |
Bổ | Có ích | Ngã | Té |
Mắc | Treo lên | Bận | Đắt |
Câu 2 (trang 175 sgk Ngữ Văn 9 Tập 1):
– Có những từ địa phương vì có những sự vật hiện tượng xuất hiện ở địa phương này nhưng không xuất hiện ở địa phương khác.
– Thể hiện Việt Nam là một đất nước có sự khác biệt giữa các vùng, miền về tự nhiên tâm lý, phong tục tập quán.
Câu 3 (trang 175 sgk Ngữ Văn 9 Tập 1):
Từ ngữ thuộc vào ngôn ngữ toàn dân trong trường hợp (1.b), (1.c) :
(1.b) : cá quả, lợn, ngã.
(1.c) : ốm
⇒ Phương ngữ Bắc được dùng phổ biến nhất trong ngôn ngữ toàn dân.
Câu 4 (trang 176 sgk Ngữ Văn 9 Tập 1):
– Những từ ngữ địa phương có trong bài Mẹ Suốt là : chi, rứa, nờ, tui, cớ răng, ưng, mụ, nói cứng, kín mình. Những từ này thuộc phương ngữ Trung.
→ Giúp khắc họa rõ nét những đặc trưng có tính chất địa phương của nhân vật trong văn học, làm cho hình ảnh mẹ Suốt càng chân thực, sinh động.