Soạn văn: Kiểm tra truyện trung đại
Để giúp các em học sinh học tốt môn Ngữ Văn lớp 9, hocthattot.vn đã sưu tầm, biên soạn các bài soạn văn phong phú từ ngắn gọn, đầy đủ đến chi tiết.
Trong bài học này, chúng ta cùng nhau tìm hiểu bài học về “Kiểm tra truyện trung đại”.
Nội dung chính
1. SOẠN VĂN KIỂM TRA TRUYỆN TRUNG ĐẠI SIÊU NGẮN
Câu 1: Xem lại các phần Ghi nhớ và bài giảng để ghi ngắn gọn vào bảng thống kê.
Trả lời:
STT | Tên văn bản | Tác giả | Nội dung chính | Đặc sắc nghệ thuật |
1 | Chuyện người con gái Nam Xương | Nguyễn Dữ | Phẩm chất tốt đẹp và số phận oan trái người phụ nữ dưới chế độ phong kiến | Khắc hoạ tâm lí, tính cách nhân vật, nghệ thuật dựng truyện, chi tiết kì ảo |
2 | Chuyện cũ trong phủ chúa Trịnh | Phạm Đình Hổ | Cuộc sống xa hoa của vua chúa, quan lại thời Lê Trịnh | Nghệ thuật viết tuỳ bút chân thực, hấp dẫn |
3 | Hoàng Lê nhất thống chí | Ngô gia văn phái | Vẻ đẹp người anh hùng dân tộc Nguyễn Huệ với chiến công đại phá quân Thanh, kết cục thảm bại của bọn xâm lược và vua tôi Lê Chiêu Thống | Lối văn trần thuật đặc sắc kết hợp với miêu tả chân thực, sinh động |
4 | Truyện Kiều | Nguyễn Du | Cảm hứng nhân văn, nhân đạo : trân trọng cái đẹp, đề cao khát vọng sống, hạnh phúc và ước mơ về công lí | Bút pháp ước lệ, nghệ thuật miêu tả nhân vật và thiên nhiên |
5 | Truyện Lục Vân Tiên | Nguyễn Đình Chiểu | Khát vọng cứu đời, giúp người, ca ngợi chính nghĩa | Ngôn ngữ mộc mạc, bình dị, lối kể chuyện tự nhiên, sinh động |
Câu 2: Vẻ đẹp và số phận người phụ nữ qua Chuyện người con gái Nam Xương và qua các trích đoạn Truyện Kiều.
Trả lời:
* Vẻ đẹp:
– Đẹp ở nhan sắc tài năng.
– Đẹp ở tâm hồn, tình cảm:
+ Hiếu thảo, thủy chung, son sắc: Thúy Kiều thủy chung với Kim Trọng, hiếu thảo với cha mẹ, Vũ Nương thủy chung với chồng, tận tâm chăm sóc mẹ chồng.
+ Nhận hậu, vị tha.
+ Luôn khát vọng tự do, công lý, chính nghĩa: Thúy Kiều báo ân, báo oán phân minh. Vũ Nương lấy cái chết để bày tỏ sự trong sạch, chết rồi nhưng nhờ Phan Lang nói với chồng lập đàn giải oan, hiện về dương gian trong chốc lát.
* Bi kịch:
– Đau khổ, oan khuất: Vũ Nương bị nghi oan, không minh oan được, phải gieo mình xuống dòng Hoàng Giang.
– Tình yêu tan vỡ: Thúy Kiều và Kim Trọng đã từng thề nguyền dưới trăng vậy mà bỗng chốc mối tình ấy tan vỡ.
– Nhân phẩm bị chà đạp: Vũ Nương bị chồng mắng mỏ, đến nỗi phải tự vẫn. Thúy Kiều bị coi như một món quà hàng đem ra mua bán, bị giam hãm ở lầu Ngưng Bích trong nỗi cô đơn tuyệt vọng.
Câu 3: Bộ mặt xấu xa, thối nát của giai cấp thống trị, của xã hội phong kiến được thể hiện thế nào qua các văn bản Chuyện cũ trong phủ chúa Trịnh, Hoàng Lê nhất thống chí, Mã Giám Sinh mua Kiều?
Trả lời:
– Ăn chơi xa hoa, trụy lạc (Chuyện cũ trong phủ chúa Trịnh).
– Hèn nhát, thuầnn phục ngoại bang một cách nhục nhã (Hoàng Lê nhất thống chí.
– Giả dối, bất nhân, vì tiền mà táng tận lương tâm (Mã Giám Sinh mua Kiều).
Câu 4: Phân tích hình tượng các nhân vật: Nguyễn Huệ, Lục Vân Tiên
Trả lời:
* Người anh hùng với lý tưởng đạo đức cao đẹp qua hình tượng Lục Vân Tiên (Lục Vân Tiên cửu Kiều Nguyệt Nga).
+ Lý tưởng theo quan niệm tích cực của Nho gia: “Nhớ câu kiến ngãi bất vi – Làm người thế ấy củng phi anh hùng”.
+ Lý tưởng theo quan niệm đạo lý của nhân dân: trừng trị cái ác, cứu giúp những người hoạn nạn.
* Người anh hùng dân tộc qua hình tượng Nguyễn Huệ trong Quang Trung đại phá quân Thanh.
+ Lòng yêu nước nồng nàn:
+ Quả cảm, tài trí:
+ Nhân cách cao đẹp;
Câu 5: Nêu những nét chính về thời đại, gia đình, cuộc đời Nguyễn Du.
Trả lời:
– Tiểu sử
+ Nguyễn Du (1765-1820) quê làng Tiên Điền, huyện Nghi Xuân, tỉnh Hà Tĩnh; sinh trưởng trong một gia đình đại quí tộc có truyền thống về văn học.
+ Cuộc đời Nguyên Du gắn bó sâu sắc với những biến cố lịch sử của giai đoạn cuối thế kỉ XVIII – nửa đầu thế kỉ XIX. Đây là giai đoạn lịch sử đầy biến động với hai đặc điểm nổi bật: chế độ phong kiến Việt Nam khủng hoảng trầm trọng và bão táp phong trào nông dân khởi nghĩa nổi lên khắp nơi.
+ Nguyễn Du sống phiêu bạt nhiều năm trên đất Bắc rồi về ở ẩn tại quê nội Hà Tĩnh, sau đó ra làm quan bất đắc dĩ với triều Nguyễn. Năm 1813-1814 ông được cử làm chánh sứ sang Trung Quốc. Năm 1820 ông được cử làm chánh sứ đi Trung Quốc lần thứ hai nhưng chưa kịp đi thì bị bệnh, mất tại Huế.
– Học vấn: Nguyễn Du là người có kiến thức sâu rộng, am hiểu văn hoá dân tộc và văn chương Trung Quốc. Ông có vốn sống phong phú, niềm thông cảm sâu sắc với những đau khổ của nhân dân.
– Sự nghiệp: Sự nghiệp văn học của Nguyễn Du gồm những tác phẩm có giá trị lớn cả bằng chữ Hán và chữ Nôm.
Câu 6: Giá trị nhân đạo của Truyện Kiều qua các đoạn trích đã học.
Trả lời:
– Khẳng định, đề cao con người (Chị em Thúy Kiều)
– Lên án, tố cáo thế lực tàn bạo chà đạp lên con người (Mã Giám Sinh mua Kiều)
– Thương cảm trước những đau khổ, bi kịch của con người (Mã Giám Sinh mua Kiều, Kiều ở lầu Ngưng Bích).
– Đề cao tấm lòng nhân hậu, đề cao ước mơ công lý chính nghĩa (Thúy Kiều báo ân báo oán).
Câu 7: Thành công nghệ thuật của Truyện Kiều
Trả lời:
– Nghệ thuật miêu tả thiên nhiên:
+ Trực tiếp miêu tả thiên nhiên (Cảnh ngày xuân).
+ Tả cảnh ngụ tình (Kiều ở lầu Ngưng Bích).
– Nghệ thuật miêu tả nhân vật :
+ Khắc họa bằng bút pháp nghệ thuật ước lệ (Chị em Thúy Kiều);
+ Khắc họa tính cách nhân vật qua miêu tả ngoại hình, ngôn ngữ, cử chỉ (Mã Giám Sinh mua Kiều);
+ Miêu tả đời sông nội tâm nhân vật qua ngôn ngữ độc thoại và nghệ thuật tả cảnh ngụ tình (Kiều ở lầu Ngưng Bích)
+ Khắc họa tính cách nhân vật qua ngôn ngữ đôi thoại (Thúy Kiều báo ân báo oán).
2. SOẠN VĂN KIỂM TRA TRUYỆN TRUNG ĐẠI CHI TIẾT
3. SOẠN VĂN KIỂM TRA TRUYỆN TRUNG ĐẠI HAY NHẤT
Soạn văn: Kiểm tra truyện trung đại (chi tiết)
Học sinh xem câu hỏi bên trên.
Lời giải
Câu 1 (trang 134 Ngữ Văn lớp 9 Tập 1):
STT | Tên văn bản | Tác giả | Nội dung chủ yếu | Đặc sắc nghệ thuật |
1 | Chuyện ngươi con gái Nam Xương | Nguyễn Dữ | Phẩm chất tốt đẹp và số phận oan trái của người phụ nữ Việt Nam dưới chế độ phong kiến | Khắc hoạ quá trình tâm lí và tính cách nhân vật, nghệ thuật kể chuyện sinh động, hấp dẫn |
2 | Chuyện cũ trong phủ chúa Trịnh | Phạm Đình Hổ | Cuộc sống xa hoa của vua chúa, quan lại phong kiến | Nghệ thuật viết tuỳ bút chân thực, hấp dẫn |
3 | Hoàng Lê nhất thống chí | Ngô Gia Văn Phái | Vẻ đẹp hào hùng của người anh hùng dân tộc Nguyễn Huệ trong chiến công đại phá quân Thanh, sự thảm bại của bọn xâm lược và số phận bi thảm của lũ vua quan phản nước, hại dân | Lối văn trần thuật đặc sắc kết hợp với miêu tả chân thực, sinh động |
4 | Truyện Kiều | Nguyễn Du | Cảm hứng nhân văn, nhân đạo, sự trân trọng sắc đẹp, tài năng, phẩm cách con người | Bút pháp nghệ thuật ước lệ, nghệ thuật miêu tả và khắc hoạ hình tượng đặc sắc |
5 | Truyện Lục Vân Tiên | Nguyễn Đình Chiểu | Khát vọng cứu đời, giúp người, ca ngợi tinh thần trọng nghĩa, khinh tài | Ngôn ngữ mộc mạc, bình dị, lối kể chuyện tự nhiên, sinh động |
Câu 2 (trang 134 Ngữ Văn lớp 9 Tập 1):
Bi kịch và vẻ đẹp của người phụ nữ qua tác phẩm Chuyện Người con gái Nam Xương và qua các đoạn trích Truyện Kiều.
Vẻ đẹp:
– Đẹp ở nhan sắc tài năng (Chị em Thúy Kiều). Đặc biệt là vẻ đẹp của Thúy Kiều.
– Đẹp ở tâm hồn, tình cảm:
+ Hiếu thảo, thủy chung, son sắc: Thúy Kiều thủy chung với Kim Trọng, hiếu thảo với cha mẹ, Vũ Nương thủy chung với chồng, tận tâm chăm sóc mẹ chồng.
+ Nhận hậu, vị tha.
+ Luôn khát vọng tự do, công lý, chính nghĩa: Thúy Kiều báo ân, báo oán phân minh. Vũ Nương lấy cái chết để bày tỏ sự trong sạch, chết rồi nhưng nhờ Phan Lang nói với chồng lập đàn giải oan, hiện về dương gian trong chốc lát.
Bi kịch:
– Đau khổ, oan khuất: Vũ Nương bị nghi oan, không minh oan được, phải gieo mình xuống dòng Hoàng Giang.
– Tình yêu tan vỡ: Thúy Kiều và Kim Trọng đã từng thề nguyền dưới trăng vậy mà bỗng chốc mối tình ấy tan vỡ. Đau đớn thay!
– Nhân phẩm bị chà đạp: Vũ Nương bị chồng mắng mỏ, đến nỗi phải tự vẫn. Thúy Kiều bị coi như một món quà hàng đem ra mua bán, bị giam hãm ở lầu Ngưng Bích trong nỗi cô đơn tuyệt vọng.
Câu 3 (trang 134 Ngữ Văn lớp 9 Tập 1):
Bộ mặt xấu xa, thối nát của giai cấp thống trị, của xã hội phong kiến:
– Ăn chơi xa hoa, truỵ lạc (Chuyện cũ trong phủ chúa Trịnh)
– Hèn nhát, xu nịnh ngoại bang (Hoàng Lê nhất thống chí).
– Giả dối, bất nhân, vì tiền mà táng tận lương tâm (Truyện Kiều).
Câu 4 (trang 134 Ngữ Văn lớp 9 Tập 1):
Phân tích hình tượng các nhân vật:
– Nguyễn Huệ:
+ Lòng yêu nước nồng nàn
+ Quả cảm, tài trí
+ Nhân cách cao đẹp
– Lục Vân Tiên:
+ Lí tưởng đạo đức cao đẹp
+ Thể hiện quan điểm đạo đức Nho gia và quan niệm đạo đức của nhân dân
Câu 5 (trang 134 Ngữ Văn lớp 9 Tập 1):
Nguyễn Du và Truyện Kiều:
– Tiểu sử
+ Nguyễn Du (1765-1820) quê làng Tiên Điền, huyện Nghi Xuân, tỉnh Hà Tĩnh; sinh trưởng trong một gia đình đại quí tộc có truyền thống về văn học.
+ Cuộc đời Nguyên Du gắn bó sâu sắc với những biến cố lịch sử của giai đoạn cuối thế kỉ XVIII – nửa đầu thế kỉ XIX. Đây là giai đoạn lịch sử đầy biến động với hai đặc điểm nổi bật: chế độ phong kiến Việt Nam khủng hoảng trầm trọng và bão táp phong trào nông dân khởi nghĩa nổi lên khắp nơi.
+ Nguyễn Du sống phiêu bạt nhiều năm trên đất Bắc rồi về ở ẩn tại quê nội Hà Tĩnh, sau đó ra làm quan bất đắc dĩ với triều Nguyễn. Năm 1813-1814 ông được cử làm chánh sứ sang Trung Quốc. Năm 1820 ông được cử làm chánh sứ đi Trung Quốc lần thứ hai nhưng chưa kịp đi thì bị bệnh, mất tại Huế.
– Học vấn: Nguyễn Du là người có kiến thức sâu rộng, am hiểu văn hoá dân tộc và văn chương Trung Quốc. Ông có vốn sống phong phú, niềm thông cảm sâu sắc với những đau khổ của nhân dân.
– Sự nghiệp: Sự nghiệp văn học của Nguyễn Du gồm những tác phẩm có giá trị lớn cả bằng chữ Hán và chữ Nôm
Tóm tắt “Truyện Kiều” :
- Gặp gỡ và đính ước :
Thúy Kiều là thiếu nữ tài sắc vẹn toàn, con gái đầu một gia đình trung lưu lương thiện, em gái Thúy Vân và em trai Vương Quan. Trong buổi du xuân, nàng gặp và nảy nở mối tình với chàng Kim Trọng, nhân trả chiếc thoa rơi, Kim Trọng bày tỏ tâm tình và họ tự do đính ước.
- Gia biến và lưu lạc
Kim Trọng về quê chịu tang, gia đình Kiều bị vu oan. Kiều nhờ Vân trả nghĩa Kim Trọng còn mình bán thân chuộc cha. Kiều bị bọn buôn người Mã Giám Sinh, Tú Bà, Sở Khanh lừa gạt đưa vào lầu xanh. Sau đó nàng được Thúc Sinh cứu vớt, nhưng lại bị vợ cả Thúc Sinh là Hoạn Thư đày đọa. Kiều trốn đến nương nhờ cửa Phật. Sư Giác Duyên vô tình gửi nàng cho Bạc Bà – một kẻ buôn người, nàng lại rơi vào lầu xanh. Thúy Kiều gặp Từ Hải, người anh hùng “đội trời đạp đất”. Từ Hải lấy Kiều, giúp nàng báo ân báo oán. Hồ Tôn Hiến lừa và giết Từ Hải, bắt Kiều hầu đàn, rượu. Bị ép gả cho viên thổ quan, Kiều trẫm mình ở sông Tiền Đường, nhưng nàng được sư Giác Duyên cứu giúp.
- Đoàn tụ
Kim Trọng sau khi chịu tang, trở lại tìm Thúy Kiều. Hay tin gia đình Kiều, chàng đau đớn. Tuy kết duyên với Thúy Vân nhưng chàng không nguôi tình xưa, cất công đi tìm Kiều. Nhờ gặp sư Giác Duyên, Kiều tìm được gia đình. Chiều ý mọi người, nàng nối duyên Kim Trọng nhưng chỉ coi là tình bạn.
Câu 6 (trang 134 Ngữ Văn lớp 9 Tập 1):
Tinh thần nhân đạo được thể hiện trong Truyện Kiều
– Khẳng định đề cao con người: vẻ đẹp ngoại hình, phẩm chất, tài năng
– Lên án tố cáo những thế lực tàn bạo chà đạp lên quyền sống và hạnh phúc của con người
– Thương cảm đồng cảm trước những đau khổ, bi kịch của con người, đặc biệt là người phụ nữ
– Đề cao tấm lòng bao dung, nhân hậu và ước mơ công lí, chính nghĩa
Câu 7 (trang 134 Ngữ Văn lớp 9 Tập 1):
Nghệ thuật trong Truyện Kiều
– Nghệ thuật kể chuyện kết hợp với miêu tả và bộc lộ cảm xúc
– Miêu tả thiên nhiên giàu chất tạo hình
– Xây dựng chân dung nhân vật bằng bút pháp ước lệ
– Khắc họa tính cách nhân vật qua việc miêu tả ngoại hình, lời nói, hành động, lời đối thoại
– Miêu tả tâm trạng nhân vật bằng bút pháp tả cảnh ngụ tình, độc thoại nội tâm
Soạn văn: Kiểm tra truyện trung đại (hay nhất)
Học sinh xem câu hỏi bên trên.
Lời giải
Câu 1 (Trang 134 sgk ngữ văn 9 tập 1):
Lập bảng thống kê, ghi những kiến thức cần thiết vào từng cột theo mẫu
STT | Tên văn bản | Tác giả | Nội dung chính | Đặc sắc nghệ thuật |
1 | Chuyện người con gái Nam Xương | Nguyễn Dữ | Phẩm chất tốt đẹp và số phận oan trái của người phụ nữ Việt Nam dưới chế độ phong kiến | Khắc hoạ quá trình tâm lí và tính cách nhân vật, nghệ thuật kể chuyện sinh động, hấp dẫn |
2 | Chuyện cũ trong phủ chúa Trịnh | Phạm Đình Hổ | Cuộc sống xa hoa của vua chúa, quan lại phong kiến | Nghệ thuật viết tuỳ bút chân thực, hấp dẫn |
3 | Hoàng Lê nhất thống chí | Ngô gia văn phái | Vẻ đẹp hào hùng của người anh hùng dân tộc Nguyễn Huệ trong chiến công đại phá quân Thanh, sự thảm bại của bọn xâm lược và số phận bi thảm của lũ vua quan phản nước, hại dân. | Lối văn trần thuật đặc sắc kết hợp với miêu tả chân thực, sinh động |
4 | Truyện Kiều | Nguyễn Du | Cảm hứng nhân văn, nhân đạo, sự trân trọng sắc đẹp, tài năng, phẩm cách con người | Bút pháp nghệ thuật ước lệ, nghệ thuật miêu tả và khắc hoạ hình tượng đặc sắc |
5 | Truyện Lục Vân Tiên | Nguyễn Đình Chiểu | Khát vọng cứu đời, giúp người, ca ngợi tinh thần trọng nghĩa, khinh tài | Ngôn ngữ mộc mạc, bình dị, lối kể chuyện tự nhiên, sinh động |
Câu 2 (Trang 134 sgk ngữ văn 9 tập 1)
a, Vẻ đẹp của người phụ nữ trong hai tác phẩm Chuyện người con gái Nam Xương và Truyện Kiều
– Đẹp về cả nhan sắc và tâm hồn:
+ Kiều: hiếu thảo với cha mẹ, thủy chung với người yêu
+ Vũ Nương: thủy chung với chồng, chăm sóc mẹ già, và con nhỏ chu đáo
+ Luôn nhân hậu, vị tha, có khát vọng về hạnh phúc, công lý, chính nghĩa
b, Bi kịch
– Đau khổ, oan khuất:
+ Vũ Nương bị nghi oan, không minh oan được, phải gieo mình xuống dòng Hoàng Giang
+ Tình yêu tan vỡ: Thúy Kiều không thể trọn vẹn mối tình với Kim Trọng, cuộc đời Kiều lưu lạc 15 năm, trải qua nhiều cay đắng, đau khổ
– Nhân phẩm bị chà đạp: Vũ Nương bị chồng mắng mỏ, phải tự vấn. Thúy Kiều bị coi như món hàng hóa.
Câu 3 (trang 134 sgk ngữ văn 9 tập 1)
Bộ mặt thống trị, của xã hội phong kiến:
– Ăn chơi xa hoa, trụy lạc, cướp bóc dân chúng (Chuyện cũ trong phủ chúa Trịnh)
– Hèn nhát, xu nịnh ngoại bang, bỏ mặc con dân đói khổ, lầm than (Hoàng Lê nhất thống chí)
– Giả dối, bất nhân, vì tiền mà táng tận lương tâm (Truyện Kiều)
Câu 4 (Trang 134 sgk ngữ văn 9 tập 1)
– Nhân vật Nguyễn Huệ:
+ Lòng yêu nước nồng nàn
+ Qủa cảm, tài trí hơn người
+ Tầm nhìn xa trông rộng, quyết đoán.
– Nhân vật Lục Vân Tiên:
+ Hào hiệp, trượng nghĩa, có lý tưởng sống
+ Thể hiện quan điểm đạo đức Nho gia, quan niệm đạo đức của nhân dân
Câu 5 (trang 134 sgk ngữ văn 9 tập 1)
– Tiểu sử:
+ Nguyễn Du (1765 – 1820) quê làng Tiên Điền, Nghi Xuân, Hà Tĩnh, sinh trưởng trong một gia đình đại quí tộc truyền thống về văn học
+ Cuộc đời Nguyễn Du gắn bó sâu sắc với biến cố lịch sử giai đoạn cuối thế kỉ XVIII – nửa đầu thế kỉ XIX
+ Giai đoạn Nguyễn Du sinh sống vào thời kì đầy biến động, chế độ phong kiến Việt Nam khủng hoảng trầm trọng, bão táp phong trào nông dân khởi nghĩa
+ Nguyễn Du sống phiêu bạt nhiều năm trên Bắc rồi về ở ẩn tại quê nội Hà Tĩnh, làm quan bất đắc dĩ với triều Nguyễn.
– Năm 1813 – 1814 ông được cử làm chánh sứ sang Trung Quốc. Năn 1820 ông được cử làm chánh sứ đi Trung Quốc lần hai nhưng chưa kịp thì bị bệnh, mất tại Huế
– Học vấn: Nguyễn Du là người sâu rộng, am hiểu văn hóa dân tộc và văn chương Trung Quốc
– Sự nghiệp: Sự nghiệp văn học của Nguyễn Du bao gồm các tác phẩm có giá trị lớn bằng chữ Hán và Nôm
Câu 6 (trang 134 sgk ngữ văn 9 tập 1)
Giá trị nhân đạo của Truyện Kiều:
– Truyện Kiều ca ngợi, trân trọng vẻ đẹp của con người (vẻ đẹp ngoại hình, đức hạnh, tài năng)
+ Truyện Kiều là tiếng nói thương cảm, tiếng khóc đau đớn trước số phận bi kịch của con người
+ Tác giả khóc thương cho Thúy Kiều chính là khóc cho nỗi đau lớn nhất của con người: tình yêu tan vỡ, gia đình tan vỡ, nhân phẩm bị chà đạp…
+ Truyện Kiều đề cao con người ở vẻ đẹp hình thức, phẩm chất đến những ước mơ, khát vọng chân chính
– Truyện Kiều là bài ca về tình yêu tự do, trong sáng, chung thủy
– Thể hiện giấc mơ về công lý qua hình tượng Từ Hải, Nguyễn Du gửi gắm ước mơ anh hùng “đội trời đạp đất”, làm chủ cuộc đời, thực thi công lý
Câu 7 (trang 134 sgk ngữ văn 9 tập 1)
Nghệ thuật Truyện Kiều:
– Tác phẩm là sự kết tinh thành tựu nghệ thuật văn học dân tộc trên các phương diện ngôn ngữ, thể loại
– Ngôn ngữ văn họ dân tộc và thể thơ lục bát đạt tới đỉnh cao rực rỡ
– Nghệ thuật tự sự đã có bước phát triển vượt bậc, từ nghệ thuật dẫn chuyện đến nghệ thuật miêu tả thiên nhiên, khắc họa tính cách và miêu tả tâm lí con người