Soạn văn: Xưng hô trong hội thoại
Để giúp các em học sinh học tốt môn Ngữ Văn lớp 9, hocthattot.vn đã sưu tầm, biên soạn các bài soạn văn phong phú từ ngắn gọn, đầy đủ đến chi tiết.
Trong bài học này, chúng ta cùng nhau tìm hiểu bài học về “Xưng hô trong hội thoại”.
Nội dung chính
1. SOẠN VĂN XƯNG HÔ TRONG HỘI THOẠI SIÊU NGẮN
Từ ngữ xưng hô và việc sử dụng từ ngữ xưng hô
Câu 1: Hãy nêu một số từ ngữ dùng để xưng hô trong tiếng Việt và cho biết cách dùng những từ ngữ đó?
Trả lời:
-Các từ ngữ xưng hô: anh, chị, em, tôi, tao, tớ, cậu, mình, mày, chúng nó, chúng mày, họ, chúng tôi, chúng tớ, chị ấy, anh ấy, mợ, chú, bác, ông, bà, bố, mẹ..
– Cách dùng
+ Ngôi thứ nhất: tôi, tao, chúng tôi, chúng tao
+ Ngôi thứ hai: mày, chúng mày
+ Ngôi thứ 3: nó, hắn, chúng nó, họ
+ Thân mật: Anh chị, em, ông, bà, cha, mẹ
+ Trang trọng: quý ngài, quý ông, quý vị
Câu 2: Xác định các từ ngữ xưng hô trong hai đoạn trích trên? Phân tích sự thay đổi về cách xưng hô của Dế Mèn và Dế Choắt trong đoạn trích (a) và đoạn trích (b). Giải thích sự thay đổi đó.
Trả lời:
– Sự thay đổi từ ngữ xưng hô: Ở đoạn trích a: Dế Mèn gọi Dế Choắt là “chú mày”, xưng “ta” thể hiện sự trịch thượng, coi thường Dế Choắt. Ở đoạn trích b: Dế Mèn gọi Dế Choắt là “anh” xưng “tôi” thể hiện sự tôn trọng Dế Choắt.
– Có sự thay đổi đó là do Dế Mèn đã vô tình gây ra cái chết của Dế Choắt và cảm thấy ăn năn hối hận vì việc mình làm.
Luyện tập
Câu 1: Có lần , một giáo sư Việt Nam nhận được thư mời dự đám cưới của một nữ học viên châu Âu đang học tiếng Việt. Trong thư có dòng chữ:
Ngày mai, chúng ta làm lễ thành hôn, mời thầy đến dự.
Lời mời trên có sự nhầm lẫn trong cách dùng từ như thế nào? Vì sao có sự nhầm lẫn đó?
Trả lời:
– Chúng ta là bao gồm cả người được nhận thư
– Chúng em không bao gồm người nhận thư
Câu 2: Trong các văn bản khoa học, nhiều khi tác giả của văn bản chỉ là một người nhưng vẫn xưng chúng tôi chứ không xưng tôi. Giải thích vì sao?
Trả lời:
Xưng hô “chúng tôi” mà không xưng “tôi” để thể hiện sự khiêm tốn, tính khách quan của vấn đề
Câu 3: Phân tích từ xưng hô mà cậu bé dùng để nói với mẹ mình và nói với sứ giả. Cách xưng hô như vậy nhằm thể hiện điều gì?
Trả lời:
– Chú bé gọi người sinh thành là điều bình thường
– Chú bé xưng hô với sứ giả là ta – ông là khác thường, thể hiện sự trịnh trọng, mang màu sắc của truyền thuyết.
Câu 4: Phân tích cách dùng từ xưng hô và thái độ của người nói trong câu chuyện.
Trả lời:
– Vị tướng là người “tôn sư trọng đạo” nên vẫn xưng hô với thầy giáo cũ là thầy – con
– Người thầy giáo lại tôn trọng vị trí hiện tại của người học trò nên gọi vị tướng là ngài
Câu 5: Phân tích tác động của việc dùng từ xưng hô trong câu nói của Bác.
Trả lời:
Cách xưng hô của Bác thể hiện sự gần gũi, thân mật giữa lãnh tụ với nhân dân. Không thể hiện sự trịch thượng, khoảng cách trên dưới, xa lạ giữa lãnh tụ với nhân dân.
Câu 6: Các từ ngữ xưng hô trong đoạn trích trên được ai dùng và dùng với ai? Phân tích vị thế xã hội, thái độ, tính cách của từng nhân vật qua ách xưng hô của họ. Nhận xét sự thay đổi cách xưng hô của chị Dậu và giải thích lí do của sự thay đổi đó.
Trả lời:
– Từ ngữ xưng hô trong đoạn trích được chị Dậu dùng với cai lệ
– Từ ngữ xưng hô của cai lệ: ông – mày: Cho thấy cai lệ ở vị trí cao hơn so với chị Dậu, thể hiện sự trịch thượng, hống hách, coi thường người khác của cai lệ
– Từ ngữ xưng hô của chị Dậu: Ông – cháu: Cho thấy vị trí xã hội của chị Dậu thấp hơn cai lệ, thể hiện sự nhún nhường, van ơn của chị Dậu
– Ở cuối đoạn trích chị Dậu thay đổi từ ngữ xưng hô: tôi – ông, bà – mày: thể hiện sự phản kháng của chị Dậu trước thói hống hách, hung hăng của cai lệ
2. SOẠN VĂN XƯNG HÔ TRONG HỘI THOẠI CHI TIẾT
3. SOẠN VĂN XƯNG HÔ TRONG HỘI THOẠI HAY NHẤT
Soạn văn: Xưng hô trong hội thoại (chi tiết)
Học sinh xem đề bài bên trên.
Lời giải
TỪ NGỮ TRONG XƯNG HÔ VÀ VIỆC SỬ DỤNG TỪ NGỮ XƯNG HÔ
Câu 1 (trang 38 sgk Ngữ Văn 9 Tập 1):
Một số từ ngữ dùng đế xưng hô trong tiếng Việt: tôi, mình, cậu, tớ, anh, chị, chúng tôi, bọn mày, bọn tao…
– Khi để xưng, người nói dùng: tôi, mình, tớ…. với người đối thoại gọi là cậu, anh, chị….
– Nếu dùng ở số nhiều: chúng tôi, bọn mày, bọn tao…
Câu 2 (trang 38 sgk Ngữ Văn 9 Tập 1):
* Từ ngữ xưng hô trong hai đoạn:
– Dế Mèn – nhân vật kể chuyện xưng “tôi”
– Dế Mèn xưng hô với Dế Choắt: ta – chú mày trong đoạn trích (1), tôi – anh trong đoạn trích (2).
– Dế Choắt xưng hô với Dế Mèn: em – anh trong đoạn trích (1), tôi – anh trong đoạn trích (2).
* Phân tích và giải thích sự thay đổi từ ngữ xưng hô.
– Trong đoạn trích thứ nhất, sự xưng hô của hai nhân vật rất khác nhau, đó là sự xưng hô bất bình đẳng của một kẻ ở vị thế yếu, cảm thấy mình thấp hèn, cần nhờ vả người khác và một kẻ ở vị thế mạnh, kiêu căng và hách dịch. Nhưng trong đoạn trích thứ hai, sự xưng hô thay đổi hẳn, đó là sự xưng hô bình đẳng (tôi – anh), không ai thấy mình thấp hơn hay cao hơn người đôi thoại.
– Có sự thay đổi về xưng hô như vậy vì tình huống giao tiếp thay đổi, vị thế của hai nhân vật không còn như trong đoạn trích thứ nhất nữa. Dế Choắt không còn coi mình là đàn em, cần nhờ vả, nương tựa Dế Mèn nữa mà nói với Dế Mèn những lời trăng trối với tư cách là một người bạn.
LUYỆN TẬP
Câu 1 (trang 39 sgk Ngữ Văn 9 Tập 1):
Ngôn ngữ châu Âu có từ xưng là 1 từ để chỉ số phức (như “we” trong tiếng Anh) nên có thể dịch sang tiếng Việt là chúng tôi hoặc chúng ta tùy thuộc vào tình huống. Do ảnh hưởng của thói quen trong tiếng mẹ đẻ nên cô học viên có sự nhầm lẫn, làm cho ta có thể hiểu lễ thành hôn là của cô học viên và vị giáo sư Việt Nam.
Câu 2 (trang 40 sgk Ngữ Văn 9 Tập 1):
Việc dùng chúng tôi thay cho tôi trong các văn bản khoa học nhằm tăng thêm tính khách quan cho những luận điểm khoa học trong văn bản. Ngoài ra, việc xưng hô này còn thể hiện sự khiêm tốn của tác giả.
Câu 3 (trang 40 sgk Ngữ Văn 9 Tập 1):
– Đứa bé gọi mẹ của mình theo cách gọi thông thường. Nhưng xưng hô với sứ giả thì sử dụng những từ ta – ông. Cách xưng hô như vậy cho thấy Thánh Gióng là một đứa bé khác thường.
– Mặt khác, điều đó báo trước, đối với người mẹ, Gióng chỉ là một đứa trẻ, nhưng đối với quốc gia, xã hội, Gióng sẽ là một người anh hùng.
Câu 4 (trang 40 sgk Ngữ Văn 9 Tập 1):
Vị tướng, tuy đã trở thành một nhân vật nổi tiếng, có quyền cao chức trọng, nhưng vẫn gọi thầy cũ của mình là thầy và xưng là em. Ngay khi người thầy giáo già gọi vị tướng là ngài thì ông vẫn không hề thay đổi cách xưng hô. Cách xưng hô đó thể hiện thái độ kính cẩn và lòng biết ơn của vị tướng đốì với thầy giáo của mình. Đó quả là bài học sâu sắc về tinh thần “tôn sư trọng đạo”, rất đáng đế noi theo.
Câu 5 (trang 40 sgk Ngữ Văn 9 Tập 1):
Trước năm 1945, đất nước ta còn là một nước phong kiến. Người đứng đầu nhà nước là vua. Vua không bao giờ xưng với dân chúng của mình là tôi, mà xưng là trẫm. Việc Bác, người đứng đầu nhà nước Nam mới, xưng là tôi và gọi dân chúng là đồng bào tạo cho người nghe cảm giác gần gũi, thân thiết với người nói, đánh dấu một bước ngoặt trong quan hệ giữa lãnh tụ và nhân dân trong một đất nước dân chủ.
Câu 6 (trang 41 sgk Ngữ Văn 9 Tập 1):
– Các từ ngữ xưng hô trong đoạn trích này là của một kẻ có vị thế, quyền lực (cai lệ) và một người dân bị áp bức (chị Dậu).
– Cách xưng hô của cai lệ thể hiện sự trịch thượng, hống hách. Còn cách xưng hô của chị Dậu ban đầu hạ mình, nhẫn nhục (nhà cháu – ông), nhưng sau đó thay đổi hoàn toàn: tôi – ông, rồi bà – mày. Sự thay đổi cách xưng hô đó thể hiện sự thay đổi thái độ và hành vi ứng xử của nhân vật. Nó thể hiện sự phản kháng quyết liệt của con người khi bị dồn đến bước đường cùng.
Soạn văn: Xưng hô trong hội thoại (hay nhất)
Học sinh xem đề bài bên trên.
Lời giải
TỪ NGỮ TRONG XƯNG HÔ VÀ VIỆC SỬ DỤNG TỪ NGỮ XƯNG HÔ
Câu 1 (trang 38 sgk Ngữ Văn 9 Tập 1):
Một số từ ngữ thường dùng để xưng hô trong tiếng Việt: tôi – chúng tôi; bạn – các bạn; nó – chúng nó (họ); ta – chúng ta; anh, bác, ông – các anh, các bác, các ông; tao – chúng tao; mày – chúng mày; anh ấy, chị ấy, …
– Tao – chúng tao, mày – chúng mày, anh ấy, chị ấy…
Câu 2 (trang 38 sgk Ngữ Văn 9 Tập 1):
a, Dế Mèn- nhân vật kể chuyện xưng “tôi”
– Dế Mèn xưng hô với Dế Choắt: ban đầu là anh- chú mày, về sau là tôi – anh
– Dế Choắt xưng hô với Dế Mèn: ban đầu là em – anh , về sau tôi – anh
Trong đoạn (1), hai nhân vật rất khác nhau, xưng hô hô vị thế kẻ mạnh, kiêu căng, hách dịch với kẻ yếu
– Đoạn (2) có sự thay đổi tình huống, vị thế giao tiếp. Dế Choắt – Dế mèn xưng hô bình đẳng như những người bạn
LUYỆN TẬP
Câu 1 (trang 39 sgk Ngữ Văn 9 Tập 1):
– Chúng ta: người nói với người nghe
– Chúng tôi/ chúng em: không gồm người nghe
– Chúng mình: có thể gồm người nghe hoặc không
– Cô học viên nhầm từ xưng hô “chúng ta”, dễ dẫn tới hiểu lầm: cô và giáo sư sẽ làm lễ thành hôn
– Cần thay từ chúng ta bằng từ: chúng em hoặc chúng tôi
Câu 2 (trang 40 sgk Ngữ Văn 9 Tập 1):
Trong văn bản khoa học, mặc dù tác giả văn bản chỉ gồm 1 người nhưng người ta vẫn xưng là chúng tôi
Việc dùng “chúng tôi” dụng ý làm tăng tính khách quan ngôn ngữ khoa học, thể hiện sự khiêm tốn của tác giả
– Khi tác giả văn bản khoa học xưng tôi, tác giả muốn nhấn mạnh quan điểm cá nhân của mình trước vấn đề nào đó.
Câu 3 (trang 40 sgk Ngữ Văn 9 Tập 1):
Truyện Thánh Gióng, đứa bé gọi mẹ mình theo cách gọi thông thường
– Cách xưng hô giữa Gióng với sứ giả: ta – ông
– Cho thấy Thánh Gióng là một đứa bé kì lạ, khác thường, chững chạc
→ Đối với mẹ, Gióng là đứa trẻ, đối với quốc gia, Gióng là người hùng
Câu 4 (trang 40 sgk Ngữ Văn 9 Tập 1):
Câu chuyện kể về vị danh tướng, dù đã là nhân vật nổi tiếng, có quyền có chức trọng nhưng khi gặp thầy cũ xưng hô: em – thầy
– Cách xưng hô thể hiện thái độ tôn trọng, sự khiêm tốn, lịch sự với người thầy của mình
→ Câu chuyện giáo dục về tinh thần “tôn sư trọng đạo”
Câu 5 (trang 40 sgk Ngữ Văn 9 Tập 1):
Trước Cách mạng tháng tám 1945, đất nước phong kiến, người đứng đầu nhà nước xưng “trẫm” với bề tôi, kẻ dưới
Việc Bác, chủ tịch nước, người đứng đầu nước Việt Nam mới xưng “tôi” gọi nhân dân là “đồng bào”
→ Người nghe cảm giác gần gũi người nói với người nghe
Câu 6 (trang 41 sgk Ngữ Văn 9 Tập 1):
– Cách xưng hô trong đoạn văn thứ nhất thể hiện rõ cách biệt về địa vị, hoàn cảnh giữa
+ Chị Dậu: người dân thấp cổ bé họng, thiếu sưu nên phải hạ mình, nhịn nhục: xưng hô cháu, nhà cháu – ông
+ Cai lệ, người nhà lí trưởng trái lại cậy quyền thế nên hống hách, xưng hô ông – thằng kia, mày
Cuối cùng khi bị o ép, dồn đến đường cùng chị Dậu chuyển sang xưng tôi – ông, rồi bà – mày
→ Cách xưng hô thể hiện sự “tức nước- vỡ bờ”, sự tự vệ cần thiết để bảo vệ chồng của chị