Soạn văn: Tuyên bố thế giới về sự sống còn, quyền được bảo vệ và phát triển của trẻ em
Để giúp các em học sinh học tốt môn Ngữ Văn lớp 9, hocthattot.vn đã sưu tầm, biên soạn các bài soạn văn phong phú từ ngắn gọn, đầy đủ đến chi tiết.
Trong bài học này, chúng ta cùng nhau tìm hiểu bài học về “Tuyên bố thế giới về sự sống còn, quyền được bảo vệ và phát triển của trẻ em”.
Nội dung chính
1. SOẠN VĂN TUYÊN BỐ THẾ GIỚI VỀ SỰ SỐNG CÒN, QUYỀN ĐƯỢC BẢO VỆ VÀ PHÁT TRIỂN CỦA TRẺ EM SIÊU NGẮN
Tóm tắt: Tuyên bố thế giới về sự sống còn, quyền được bảo vệ và phát triển của trẻ em
Bài viết này được trích từ Tuyên bố của Hội nghị cấp cao thế giới về trẻ em, trong Việt Nam và các văn kiện quốc tế về quyền trẻ em. Bài viết khẳng định việc bảo vệ quyền lợi, chăm lo đến sự phát triển của trẻ em là một trong những vấn đề quan trọng, cáp bách, có ý nghĩa toàn cầu, mọi quốc gia đều phải thực hiện những nhiệm vụ có tính toàn diện vì sự sống còn, phát triển của trẻ em, vì tương lai của toan nhân loại.
Bố cục
– Phần 1: Từ đầu…kinh nghiệm mới: Lý do của bản tuyên bố
– Phần 2: Tiếp theo….. phải đáp ứng: Thực trạng trẻ em trên thế giới
– Phần 3: Tiếp theo …. tài nguyên đó: Những điều kiện thuận lợi để thực hiện nhiệm vụ quan trọng
– Phần 4: Còn lại: Nhiệm vụ cụ thể
Giá trị nghê thuật
Văn bản phần nào cho ta thấy được thực trạng về cuộc sống của trẻ em trên thế giới hiện nay và tầm quan trọng của việc bảo vệ và chăm sóc trẻ em
Đọc – hiểu văn bản
Câu 1: Văn bản này (gồm 17 mục) được bố cục thành mấy phần? Phân tích tính hợp lí, chặt chẽ của bố cục văn bản
Trả lời:
– Văn bản được chia bố cục ra làm 4 phần tương ứng: Mở đầu, sự thách thức, cơ hội, nhiệm vụ
– Tính hợp lí chặt chẽ của văn bản: Đầu tiên là nêu lí do, sau đó đưa ra những thực trạng của trẻ em trên thế giới, cơ hội của trẻ em có thể đạt được và cuối cùng là nêu ra nhiệm vụ để thực hiện cải thiện thực trạng, đón lấy cơ hội.
Câu 2: Ở phần Sự thách thức, bản Tuyên bố đã nên lên thực tế cuộc sống của trẻ em trên thế giới ra sao?
Trả lời:
– Trở thành nạn nhân của chiến tranh, bạo lực, nạn phân biệt chủng tộc, chế độ a-pác-thai, của sự xâm lược chiếm đóng, thôn tính
– Trở thành kẻ tị nạn, chịu cảnh tàn tật, bị ruồng bỏ, bóc lột
– Chịu thảm họa đói nghèo, lâm vào tình trạng vô gia cư, chịu dịch bệnh, mù chữ
– Mỗi ngày có 40000 trẻ em chết do suy dinh dưỡng, bệnh tật, thiếu nước sạch…
Trẻ em trên thế giới đang phải trải qua những thảm họa khủng khiếp, không được sống trong cuộc sống hòa bình, ấm no, hạnh phúc, không được hưởng những quyền lợi chính đáng. Những mầm sống tương lai đang bị bào mòn, thui chột.
Câu 3: Qua phần Cơ hội, em thấy việc bảo vệ, chăm sóc trẻ em trong bối cảnh thế giới hiện nay có những điều kiện thuận lợi gì?
Trả lời:
– Chúng ta có đủ phương tiện kiến thức để bảo vệ sinh mệnh của trẻ em, thúc đẩy quyền năng con người
– Công ước về quyền trẻ em tạo cơ hội cho quyền và phúc lợi của trẻ em được tôn trọng
– Sự hợp tác, đoàn kết quốc tế đã giúp cho việc khôi phục kinh tế, bảo vệ môi trường ngăn ngừa dịch bệnh
– Tiến tới giải trừ quân bị
Câu 4: Phần Nhiệm vụ bản tuyên bố đã nêu lên khá nhiều điểm mà từng quốc gia và cả cộng đồng quốc tế cần phải nỗ lực phối hợp hành động. Hãy phân tích tính chất toàn diện của nội dung phần này?
Trả lời:
Các nhiệm vụ được nêu ra có tính chất toàn diện. Không chỉ bảo vệ sức khỏe mạng sống của trẻ em mà còn tạo điều kiện thuận lợi để trẻ em có thể được học hành. Đặc biệt tác giả còn quan tâm hơn nữa đến việc bình đẳng giới và sự sinh nở của phụ nữ. Trẻ em được quan tâm ngay từ khi vẫn còn trong bụng mẹ.
Câu 5: Qua bản Tuyên bố, em nhận thức như thế nào về tầm quan trọng của vấn đề bảo vệ, chăm sóc trẻ em, về sự quan tâm của cộng đồng quốc tế đối với vấn đề này?
Trả lời:
Trẻ em là tương lai của nhân loại là chủ nhân tương lai của thế giới ngày mai. Vì vậy chúng ta cần đặc biệt quan tâm và bảo vệ quyền của trẻ em. Trẻ em cần được học hành, chăm sóc, bảo vệ tạo điều kiện tốt nhất để các em có thể phát triển một cách toàn diện. Có như vậy chúng ta mới tạo ra được một tầng lớp lao động trí thức khoa học, đưa nhân loại phát triển lên tầm cao mới
Luyện tập
Nêu những nhận xét cá nhân về sự quan tâm tới trẻ em ở địa phương.
Trả lời:
Ở đất nước ta, vấn đề bảo vệ chăm sóc trẻ em đã được sự quan tâm cụ thể của Đảng. Nhà nước, sự tham gia tích cực của nhiều tổ chức xã hội, của toàn dân. (Có thể nêu ra những hoạt động vì trẻ em : tiêm chủng miễn phí, khám chữa bệnh miễn phí cho trẻ em dưới 6 tuổi, mọi trẻ em đều được đi học, các tổ chức xã hội bảo vệ trẻ em, các tổ chức và hoạt động nhân đạo vì trẻ em thiệt thòi, trẻ em đặc biệt khó khăn…).
– Tích cực hưởng hứng, tham gia vào các phong trào chăm sóc, bảo vệ trẻ em.
– Cố gắng học tập tốt, rèn luyện tốt để trở thành chủ nhân tốt của tương lai.
2. SOẠN VĂN TUYÊN BỐ THẾ GIỚI VỀ SỰ SỐNG CÒN, QUYỀN ĐƯỢC BẢO VỆ VÀ PHÁT TRIỂN CỦA TRẺ EM CHI TIẾT
3. SOẠN VĂN TUYÊN BỐ THẾ GIỚI VỀ SỰ SỐNG CÒN, QUYỀN ĐƯỢC BẢO VỆ VÀ PHÁT TRIỂN CỦA TRẺ EM HAY NHẤT
Soạn văn: Tuyên bố thế giới về sự sống còn, quyền được bảo vệ và phát triển của trẻ em (chi tiết)
Học sinh xem đề bài bên trên.
Lời giải
ĐỌC – HIỂU VĂN BẢN
Câu 1 (trang 35 sgk Ngữ Văn 9 Tập 1):
Văn bản được bố cục thành ba phần:
– Phần 1 (từ đầu đến “thu nhận thêm những kinh nghiệm mới”): phần mở đầu, khẳng định sự cấp thiết và cần thiết của hành động đảm bảo tương lại tốt đẹp cho tất cả trẻ em.
– Phần 2 Sự thách thức: Nêu lên những thực tế, những con số về cuộc sống khổ cực trên nhiều mặt, về tình trạng bị rơi vào hiểm họa của nhiều trẻ em trên thế giới hiện nay.
– Phần 3 Cơ hội: Khẳng định những điều kiện thuận lợi cơ bản cộng đồng quốc tế có thể đẩy mạnh việc chăm sóc, bảo vệ trẻ em.
– Phần 4 Nhiệm vụ: Xác định những nhiệm vụ cụ thể mà từng quốc gia và cả cộng đồng quốc tế cần làm vì sự sống còn, phát triển của trẻ em. Những nhiệm vụ này được nêu lên một cách hợp lí và có tính cấp bách bởi trên cơ sở tình trạng, điều kiện thực tế.
Ba phần của văn bản này có quan hệ chặt chẽ với nhau. Hai phần trước là cơ sở, căn cứ để rút ra những nội dung ở phần sau.
Câu 2 (trang 35 sgk Ngữ Văn 9 Tập 1):
Ở phần Sự thách thức, bản Tuyên bố đã nêu lên khá đầy đủ, cụ thể tình trạng bị rơi vào hiểm họa, cuộc sống khố cực về nhiều mặt của trẻ em thế giới hiện nay:
– Bị trở thành nạn nhân của chiến tranh và bạo lực, của sự phân biệt chủng tộc, sự xâm lược, chiếm đóng và thôn tính của nước ngoài.
– Chịu đựng những thảm họa của đói nghèo, khủng hoảng kinh tế, của tình trạng vô gia cư, dịch bệnh, mù chữ, môi trường xuống cấp.
– Nhiều trẻ em chết mỗi ngày do suy dinh dưỡng và bệnh tật.
Câu 3 (trang 35 sgk Ngữ Văn 9 Tập 1):
– Sự liên kết lại của các quốc gia cùng ý thức cao của cộng đồng quốc tế trên lĩnh vực này. Đã có công ước về quyền của trẻ em làm cơ sở, tạo ra một cơ hội mới.
– Sự hợp tác và đoàn kết quốc tế ngày càng có hiệu quả cụ thể trên nhiều lĩnh vực, phong trào giải trừ quân bị được đẩy mạnh tạo điều kiện cho một số tài nguyên to lớn có thể được chuyển sang phục vụ các mục tiêu kinh tế, tăng cường phúc lợi xã hội.
Câu 4 (trang 35 sgk Ngữ Văn 9 Tập 1):
Trên cơ sở những thách thức và cơ hội, văn bản nêu lên những nhiệm vụ cấp bách cần làm:
+ Tăng cường sức khỏe và chế độ dinh dưỡng của trẻ em.
+ Quan tâm, chăm sóc trẻ em bị tàn tật và trẻ em có hoàn cảnh sống đặc biệt khó khăn.
+ Tăng cường vai trò của phụ nữ nói chung và phải đảm bảo quyền bình đẳng giữa nam và nữ đề thực hiện lợi ích của trẻ em, đặc biệt là các em gái.
+ Bảo đảm sao cho trẻ em được học hết bậc giáo dục cơ sở và không để cho một em nào mù chữ.
+ Thực hiện kế hoạch hóa gia đình, tạo điều kiện đế các em lớn khôn và phát triển trên nền móng gia đình.
+ Phải chuẩn bị để các em có thể sống một cuộc sống có trách nhiệm trong một xã hội tự do.
+ Vì tương lai của trẻ em, cần cấp bách bảo đảm hoặc khôi phục lại sự tăng trưởng và phát triển đều đặn nền kinh tế ở tất cả các nước.
Các nhiệm vụ được nêu ra vừa cụ thể, vừa toàn diện, bao quát trên mọi lĩnh vực (y tế, giáo dục, xã hội), mọi đối tượng (trẻ em bị tàn tật, trẻ em có hoàn cảnh sống đặc biệt khó khăn, em trai, em gái) và mọi cấp độ (gia đình, xã hội, quốc gia, cộng đồng quốc tế).
Điều quan trọng là các nhiệm vụ đó được nêu lên với một thái độ dứt khoát, thể hiện quyết tâm cao độ của cộng đồng quốc tế. Mục 17 nhấn mạnh: “Các nhiệm vụ đó đòi hỏi tất cả các nước cần phải có những nỗ lực liên tục và phối hợp vói nhau trong hành động của từng nước cũng như trong hợp tác quốc tế”.
Câu 5 (trang 35 sgk Ngữ Văn 9 Tập 1):
– Qua những chủ trương, chính sách, qua những hành động cụ thể đối với việc bảo vệ, chăm sóc trẻ em mà ta nhận ra trình độ văn minh của một xã hội.
– Vấn đề bảo vệ, chăm sóc trẻ em đang được cộng đồng quốc tế dành sự quan tâm thích đáng với các chủ trương, nhiệm vụ đề ra có tính cụ thể, toàn diện.
LUYỆN TẬP
Ví dụ: Ở đất nước ta, vấn đề bảo vệ chăm sóc trẻ em đã được sự quan tâm cụ thể của Đảng. Nhà nước, sự tham gia tích cực của nhiều tổ chức xã hội, của toàn dân. (Có thể nêu ra những hoạt động vì trẻ em: tiêm chủng miễn phí, khám chữa bệnh miễn phí cho trẻ em dưới 6 tuổi, mọi trẻ em đều được đi học, các tổ chức xã hội bảo vệ trẻ em, các tổ chức và hoạt động nhân đạo vì trẻ em thiệt thòi, trẻ em đặc biệt khó khăn…).
Soạn văn: Tuyên bố thế giới về sự sống còn, quyền được bảo vệ và phát triển của trẻ em (hay nhất)
Học sinh xem đề bài bên trên.
Lời giải
ĐỌC – HIỂU VĂN BẢN
Bố cục
– Phần 1 (từ đầu… thu nhận thêm những kinh nghiệm mới”): khẳng định sự cấp thiết và cần thiết của hành động đảm bảo tương lai tốt đẹp cho tất cả trẻ em
– Phần 2 (tiếp… phải đáp ứng) những thách thức và nhiệm vụ này đặt ra
– Phần 3 (tiếp theo… phân bổ tài nguyên đó): Những cơ hội cần nắm bắt để thực hiện quyền bảo vệ, phát triển của trẻ em
– Phần 4 (còn lại): Điều cần thực hiện để bảo vệ và phát triển của em
Câu 1 (trang 35 sgk Ngữ Văn 9 Tập 1):
Văn bản gồm 17 mục, ngoài phần tuyên bố về mục đích tham dự, văn bản chia thành:
– Sự thách thức: Phân tích thực trạng cuộc sống của trẻ em trên thế giới ( trước hiểm họa chiến tranh, bạo lực, trẻ em trong thảm họa đói nghèo, khủng hoảng kinh tế…)
– Phần Cơ hội: chỉ ra điều kiện thuận lợi của bối cảnh quốc tế trong việc thúc đẩy chăm sóc, bảo vệ quyền trẻ em
– Phần nhiệm vụ: xác định những nhiệm vụ cần phải thực hiện của từng quốc gia, cộng đồng quốc tế vì sự sống còn, quyền được bảo vệ, phát triển của trẻ em
→ Các phần liên kết chặt chẽ với nhau. Hai phần trên là cơ sở, tiền đề cho những nội dung sau
Câu 2 (trang 35 sgk Ngữ Văn 9 Tập 1):
Trong phần “sự thách thức”, bản Tuyên bố nêu lên đầy đủ, cụ thể thực tế cuộc sống của trẻ em
Đó là tình trạng bị rơi vào hiểm họa, cuộc sống khổ cực, nhiều khó khăn:
– Bị trở thành nạn nhân chiến tranh, bạo lực, sự phân biệt chủng tộc, sự xâm lược, chiếm đóng, thôn tính của nước ngoài
– Chịu đựng thảm họa của đói nghèo, khủng hoảng kinh tế, tình trạng vô gia cư, dịch bệnh, mù chữ, môi trường xuống cấp
– Trẻ em chết do suy dinh dưỡng, bệnh tật
Câu 3 (trang 35 sgk Ngữ Văn 9 Tập 1):
Bối cảnh thế giới có nhiều thuận lợi để thực hiện nhiệm vụ bảo vệ, chăm sóc, trẻ em
– Mối liên kết về phương tiện, kiến thức giữa các quốc gia: công ước về quyền trẻ em
– Sự hợp tác, đoàn kết mở ra khả năng giải quyết vấn đề phát triển kinh tế, bảo vệ môi trường, ngăn chặn dịch bệnh, giải trừ quân bị, tăng cường phúc lợi trẻ em…
Câu 4 (trang 35 sgk Ngữ Văn 9 Tập 1):
Nhiệm vụ có tính cụ thể, toàn diện mà các quốc gia, cộng đồng cần thực hiện:
– Tăng sức khỏe, chế độ dinh dưỡng, phát triển nền giáo dục cho trẻ em
– Các đối tượng cần quan tâm hàng đầu (trẻ em tàn tật, hoàn cảnh đặc biệt) đến trẻ em quyền bình đẳng nam nữ đến khuyến khích trẻ em tham gia vào văn hóa xã hội
Câu 5 (trang 35 sgk Ngữ Văn 9 Tập 1):
– Bảo vệ quyền lợi, chăm lo sự phát triển của trẻ em, một trong những nhiệm vụ hàng đầu của từng quốc gia và cộng đồng quốc tế
– Bản tuyên bố cho ta thấy được tầm quan trọng, tính cấp bách, toàn cầu của nhiệm vụ vì sự sống còn của trẻ em
– Công việc này đòi hỏi sự quan tâm của từng gia đình, từng cá nhân trong mỗi cộng đồng
LUYỆN TẬP
Ở địa phương của em luôn có những chính sách tiến bộ thể hiện sự quan tâm chăm sóc của chính quyền đối với trẻ em:
– Qũy khuyến học xã, huyện giúp đỡ những trẻ em không có điều kiện đến trường học
– Tổ chức y tế của xã, huyện tổ chức khám miễn phí tại trường học cho học sinh