Soạn văn: Treo biển
Để giúp các em học sinh học tốt môn Ngữ Văn lớp 6, hocthattot.vn đã sưu tầm, biên soạn các bài soạn văn phong phú từ ngắn gọn, đầy đủ đến chi tiết.
Trong bài học này, chúng ta cùng nhau tìm hiểu bài học về “Treo biển”.
Nội dung chính
1. SOẠN VĂN TREO BIỂN SIÊU NGẮN
Tìm hiểu chung về chuyện cười
– Là loại truyện kể về những hiện tượng đáng cười trong cuộc sống nhằm mua vui hoặc phê phán.
– Truyện cười mua vui → truyện hài hước
– Truyện cười phê phán → truyện cười châm biếm.
Tóm tắt
Có một cửa hàng treo biển bán cá. Mỗi người qua nhìn vào tấm biển đều bàn tán. Sau mỗi lời bàn tán chủ của hàng lại bớt đi một chữ ở trong tấm biển. Dần dần trên biển chỉ còn một chữ. Cuối cùng chủ cửa hàng cất luôn cả tấm biển.
Soạn bài
Câu 1: Đọc truyện Treo biển và trả lời câu hỏi: Nội dung tấm treo biển ở cửa hàng (“ở đây có bán cá tươi”) có mấy yếu tố? Vai trò của từng yếu tố?
Trả lời:
– Nội dung tấm biển treo ở cửa hàng có 4 yếu tố:
+ Ở đây → vị trí
+ Có bán → hoạt động
+ Cá → mặt hàng
+ Tươi → tính chất, trạng thái.
Câu 2: Có mấy người góp ý về cái biển đề ở cửa hàng bán cá? Em có nhận xét gì về từng ý kiến?
Trả lời:
– Có 4 người góp ý về cái biển đề ở cửa hàng.
+ Người 1 “tươi” → nhằm vào chất lượng.
+ Người 2 “Ở đây” → nhằm vào vị trí
+ Người 3 “Có bán” → nhằm vào hoạt động
+ Người 4 “cá” → nhằm vào mặt hàng.
⇒ Ý kiến của 4 người là ý kiến chủ quan, theo cách nhìn nhận của riêng mình chứ không mang tính khách quan. Ý kiến của người thứ 2 hợp lý hơn cả, còn các ý kiến còn lại không hợp lý. Vì Biển hiệu nhằm thông báo thông tin rõ ràng về sản phẩm, mặt hàng và chất lượng.
Câu 3: Đọc truyện cười, những chi tiết nào làm em cười? Khi nào cái đáng cười bộc lộ rõ nhất? Vì sao?
Trả lời:
– Chi tiết buồn cười đáng cười:
+ Mỗi người góp ý ông chủ lại bớt đi một chữ
– Buồn cười nhất là ông chủ cất luôn cả tấm biển. Chi tiết này cho thấy ông chủ của hàng không có một chút lập trường nào cả, cũng không biết chọn lọc ý kiến khi tiếp thu.
Câu 4: Hãy nêu ý nghĩa của truyện Treo biển
Trả lời:
– Ý nghĩa của truyện.
+ Truyện tạo tiếng cười vui vẻ
+ Phê phán nhẹ nhàng những người thiếu ý kiến lập trường không suy xét khi nghe ý kiến của người khác.
Luyện tập
– Tiếp thu ý kiến của người thứ hai. Và bỏ hai từ”ở đây” trên tấm biển đi vì nó thừa thông tin. Còn ý kiến của 3 người còn lại không thỏa đáng nên không cần tiếp thu. Vì các chữ còn lại cung cấp thông tin về mặt hàng, chất lượng sản phẩm và hoạt động của cửa hàng.
– Bài học rút ra về cách dùng từ: dùng đúng, đủ và chính xác.
2. SOẠN VĂN TREO BIỂN CHI TIẾT
3. SOẠN VĂN TREO BIỂN HAY NHẤT
Soạn văn: Treo biển (chi tiết)
Học sinh xem câu hỏi bên trên.
Lời giải
Trả lời câu 1 (trang 125 sgk Ngữ Văn 6 Tập 1):
Đọc truyện Treo biển và trả lời câu hỏi: Nội dung tấm treo biển ở cửa hàng (“ở đây có bán cá tươi”) có mấy yếu tố? Vai trò của từng yếu tố?
Lời giải chi tiết:
Nội dung tấm biển treo ở cửa hàng (“Ở đây có bán cá tươi”) có bốn yếu tố:
– “ở đây”: thông báo địa điểm cửa hàng.
– “Có bán”: thông báo hoạt động của cửa hàng.
– “Cá”: thông báo loại mặt hàng.
– “Tươi”: thông báo chất lượng mặt hàng.
Bốn yếu tố, bốn nội dung đó là cần thiết cho một tấm biển quảng cáo bằng ngôn ngữ.
Trả lời câu 2 (trang 125 sgk Ngữ Văn 6 Tập 1):
Có mấy người góp ý về cái biển đề ở cửa hàng bán cá? Em có nhận xét gì về từng ý kiến?
Lời giải chi tiết:
Có bốn vị khách “góp ý” về tấm biển ở cửa hàng bán cá:
– Ý kiến thứ nhất đề nghị bỏ chữ “tươi”
– Ý kiến thứ hai đề nghị bỏ chữ “ở đây”
– Ý kiến thứ ba đề nghị bỏ chữ “có bán”
– Ý kiến thứ tư đề nghị bỏ nốt chữ “cá”.
* Cả bốn ý kiến đều mang tính cá nhân, chủ quan và nguỵ biện.
– Nếu bỏ chữ “tươi”, là làm mất đi sự khẳng định chất lượng cao của sản phẩm nhà hàng, tuy nhiên cũng còn có thể được chấp nhận.
– Đến ý kiến thứ hai đòi bỏ từ chỉ địa điểm “ở đây” mà nhà hàng cũng nghe theo thì đã khiến nội dung biển có phần tôi nghĩa và thiếu lịch sự đối với khách hàng.
– Khi bỏ đi cả chữ “có bán” chỉ để lại một từ “cá” là hết sức vô lí. Nó làm cho nội dung cái biển trở nên cụt lủn, tốì nghĩa.
– Đến ý kiến cuối cùng, đề nghị cất nốt biển đi vì “ai đi tới gần dây đều chẳng ngửi thấy mùi cá tanh lộn lên mà còn phải để từ “cá”. Nhà hàng lại nhắm mắt nghe theo không dùng biển nữa.
Trả lời câu 3 (trang 125 sgk Ngữ Văn 6 Tập 1):
Đọc truyện cười, những chi tiết nào làm em cười? Khi nào cái đáng cười bộc lộ rõ nhất? Vì sao?
Lời giải chi tiết:
Những chi tiết làm ta cười là mỗi lần có người góp ý thì nhà hàng không cần suy nghĩ, “nghe nói, bỏ ngay”. Ta cười vì sự không suy xét, ngẫm nghĩ của chủ nhà hàng, vì nhà hàng không hiểu những điều viết trên biển quảng cáo có ý nghĩa gì và treo biến quảng cáo để làm gì.
Nhưng cái cười bộc lộ rõ nhất ở cuối truyện. Ớ trên cái biển bị bắt bẻ đến nỗi chỉ còn chữ “cá”. Người qua đường vẫn còn có người góp ý, chữ “cá” và tấm biển treo vẫn là thừa, chủ hàng cất luôn cái biển, thì ta bật cười, tiếng cười vang lên to nhất. Ta cười vì từng góp ý thấy có vẻ có lí nhưng cứ theo đó mà hành động thì kết quả cuối cùng lại thành phi lí. Ta cười to vì người nghe góp ý không biết suy xét, hoàn toàn mất hết chủ kiến.
Trả lời câu 4 (trang 125 sgk Ngữ Văn 6 Tập 1):
Hãy nêu ý nghĩa của truyện Treo biển.
Lời giải chi tiết:
– Treo biển là một truyện hài hước, tạo nên một tiếng cười vui vẻ, phê phán nhẹ nhàng những người thiếu chủ kiến khi làm việc, không suy xét khi nghe những ý kiến khác.
– Khi được người khác góp ý không nên vội vàng hành động theo ngay khi chưa suy xét kĩ. Làm việc gì cũng phải có ý thức, có chủ kiến, biết tiếp thu có chọn lọc ý kiến của người khác.
LUYỆN TẬP
Nếu nhà hàng bán cá trong truyện nhờ em làm lại cái biển, em sẽ “tiếp thu” hoặc phản bác những “góp ý” của bốn người như thế nào hoặc sẽ làm lại cái biển ra sao? Qua truyện này, có thể rút ra bài học gì về cách dùng từ?
Lời giải chi tiết:
– Nên giữ nguyên tấm biển quảng cáo để nội dung được trọn vẹn. Nếu có sửa thì chỉ nên bỏ bớt chữ “Ở đây”.
– Qua truyện này, có thể rút ra bài học về cách dùng từ: từ dùng phải có nghĩa, có lượng thông tin cần thiết, không dùng từ thừa. Từ trong biển quảng cáo phải ngắn gọn, rõ ràng, đáp ứng được mục đích, nội dung quảng cáo.
Tóm tắt
Một cửa hàng bán cá đề biển “Ở đây có bán cá tươi”. Cứ nghe người đi qua bình phẩm, cửa hàng lại cất bớt đi một, hai chữ. Dần dần chỉ còn lại chữ “Cá”, vậy mà vẫn có người góp ý. Cuối cùng cửa hàng cất nốt tấm biển đi.
Bố cục
Bố cục: 2 đoạn
– Đoạn 1 (Từ đầu đến “có bán cá tươi”): Chủ cửa hàng treo biển bán cá.
– Đoạn 2: (Còn lại): Chủ nhà hàng chữa biển và cất biển.
Soạn văn: Treo biển (hay nhất)
Học sinh xem câu hỏi bên trên.
Lời giải
Bố cục:
– P1: từ đầu đến “Ở đây có bán cá tươi”: Nhà hàng treo biển quảng cáo
– P2: Còn lại: Những góp ý về cái biển và sự tiếp thu của nhà hàng
Câu 1 (trang 125 sgk ngữ văn 6 tập 1)
Nội dung tấm biển treo ở cửa hàng “Ở đây bán cá tươi có bốn yếu tố:
+ Ở đây: có vai trò chỉ địa điểm
+ Có bán: vai trò chỉ hoạt động của cửa hàng
+ Cá: chỉ ra mặt hàng bán ra
+ Tươi: chỉ chất lượng của hàng hóa
Câu 2 (trang 125 sgk ngữ văn 6 tập 1)
Có bốn người góp ý về cái biển đề ở cửa hàng cá
– Người thứ nhất nói về chữ “tươi”
– Người thứ hai hướng tới chữ “ở đây”
– Người thứ ba nhằm vào chữ “có bán”
– Người thứ tư nhằm vào chữ “cá”
→ Sự góp ý của mỗi người đều có lí lẽ riêng, nhưng chủ nhà hàng đã không biết cách chọn lọc, tiếp thu có cân nhắc dẫn tới việc hạ biển.
Câu 3 (trang 125 sgk ngữ văn 6 tập 1)
Chi tiết buồn cười:
+ Nhà hàng treo một tấm biển thừa thông tin
+ Khi thấy khách hàng chê thì vội vã sửa theo ý khách mà không suy nghĩ.
+ Xóa dần những chữ có trên biển quảng cáo
+ Nhà hàng dẹp biển quảng cáo.
– Chi tiết buồn cười nhất là dẹp hẳn chiếc biển quảng cáo: thể hiện sự thụ động, không có chủ kiến của người tiếp nhận (chủ cửa hàng)
Câu 4 (trang 125 sgk ngữ văn 6 tập 1)
Ý nghĩa của truyện Treo biển:
– Treo biển mang lại tiếng cười hài hước, vui vẻ cười chê một cách nhẹ nhàng người làm việc không suy xét kĩ, thiếu chủ kiến khi tiếp thu các ý kiến đóng góp rút cuộc tốn công, tốn sức
– Bài học: Sự cẩn trọng, suy xét khi làm việc, sự cân nhắc, tiếp thu có chọn lọc các ý kiến của người khác.
Luyện tập
Nên tiếp thu một phần, các chữ quan trọng nhất không thể bỏ đi là “bán cá tươi”.
→ Bài học về cách dùng từ: dùng đủ số từ cần thiết, không dùng những từ thừa và cần dùng đúng từ để thông tin không sai lạc, không bị bắt bẻ.