Soạn văn: Tính từ và cụm tính từ
Để giúp các em học sinh học tốt môn Ngữ Văn lớp 6, hocthattot.vn đã sưu tầm, biên soạn các bài soạn văn phong phú từ ngắn gọn, đầy đủ đến chi tiết.
Trong bài học này, chúng ta cùng nhau tìm hiểu bài học về “Tính từ và cụm tính từ”.
Nội dung chính
1. SOẠN VĂN TÍNH TỪ VÀ CỤM TÍNH TỪ SIÊU NGẮN
Đặc điểm của tính từ
Bài 1: Tìm các tính từ có trong các câu sau:
Trả lời:
Các tính từ
a, bé, oai
b, vàng hoe, vàng lịm, vàng ối, vàng tươi
Bài 2: Kể thêm một số tính từ mà em biết và nêu ý nghĩa khái quát của chúng.
Trả lời:
Một số tính từ khác: đỏ gắt, mặn đốt, chát xít, cao cả, chần chẫn…
→ Tính từ này thường chỉ màu sắc, tính chất của sự vật, hoạt động, trạng thái.
Bài 3: So sánh tính từ với động từ:
– Về khả năng kết hợp với các từ đã, sẽ, đang, cũng, vẫn, chớ hãy, đừng.
– Về khả năng làm chủ ngữ, vị ngữ trong câu.
Trả lời:
So sánh tính từ với động từ:
– Động từ và tính từ thường có khả năng kết hợp với các từ: đã, sẽ, đang, cũng vẫn giống nhau..
– Tính từ có hết hợp hạn chế hơn với các từ hãy, đừng, chớ. Còn động từ có khả năng kết hợp mạnh.
– So với động từ, khả năng làm vị ngữ của tính từ hạn chế hơn.
– Cả tính từ và động từ đều có khả năng làm chủ ngữ trong câu.
Các loại tính từ
Bài 1: Trong các tính từ vừa tìm được ở phần I
– Những tính từ nào có khả năng kết hợp với các từ chỉ mức độ (rất, hơi, khá, lắm, quá…)?
– Những tính từ nào không có khả năng kết hợp với các từ chỉ mức độ?
Trả lời:
Những tính từ có khả năng kết hợp với các từ chỉ mức độ (rất, hơi, khá, lắm, quá…): bé, oai
– Những từ không có khả năng kết hợp với từ chỉ mức độ: vàng hoa, vàng lịm, vàng ối, vàng tươi
Bài 2: Giải thích hiện tượng trên
Trả lời:
Giải thích:
– Các từ: bé, oai là những tính từ mang tính tương đối
– Các từ: vàng hoe, vàng lịm, vàng tươi, vàng ối đều là những tính từ chỉ đặc điểm tuyệt đối
Cụm tính từ
Bài 1: Vẽ mô hình cấu tạo của những cụm tính từ in đậm trong các câu sau (trang 155 sgk Ngữ Văn 6 Tập 1):
Trả lời:
Mô hình cụm tính từ
Phụ trước | Trung tâm | Phụ sau |
Vốn đã rất | Yên tĩnh | |
sáng | vằng vằng ở trên không | |
Nhỏ | lại |
Bài 2: Tìm thêm những từ ngữ có thể làm phụ ngữ ở phần trước, phần sau cụm tính từ. Cho biết những phụ ngữ ấy bổ sung cho tính từ trung tâm những ý nghĩa gì.
Trả lời:
Những từ ngữ có thể làm phụ ngữ ở phần trước cụm tính từ: rất, vô cùng, vốn…
Phần phụ sau: lắm,
Luyện tập
Bài 1: Dưới đây là năm câu của năm ông thầy bói nhận xét về con voi (truyện Thầy bói xem voi). Tìm cụm tính từ trong các câu ấy.
a) Nó sun sung như con đỉa.
b) Nó chần chẫn như cái đòn càn.
c) Nó bè bè như cái quạt thóc.
d) Nó sừng sững như cái cột đình.
đ) Nó tun tủn như cái chổi sể cùn.
Trả lời:
Các cụm tính từ:
– chần chẫn như cái đòn càn
– sun sun như con đỉa
– bè bè như cái quạt thóc
– sừng sững như cái cột đình
– tun tủn như cái chổi sể cùn
Bài 2: Việc dùng các tính từ và phụ ngữ so sánh trong những câu trên có tác dụng phê bình và gây cười như thế nào?
Trả lời:
– Các tính từ đều là từ láy: sun sun, chần chẫn, bè bè, sừng sững, tun tủn
– Các sự vật được đem so sánh với con voi như là những sự vật quen thuộc hằng ngày nhỏ bé, tầm thường so với thực tế đồ sộ của con voi
→ Điều này tố cáo sự hiểu biết nông cạn, eo hẹp, phiến diện của các ông thầy bói.
Bài 3: Trong truyện Ông lão đánh cá và con cá vàng, ông lão tội nghiệp phải ra biển năm lần để cầu xin con cá thoả mãn lòng tham của vợ. Mỗi lần như vậy, biển xanh được tả một khác. Hãy so sánh cách dùng động từ, tính từ trong năm câu văn tả biển ấy và cho biết những khác biệt đó nói lên điều gì.
– Lần 1 (xin cái máng lợn mới): Biển gợn sóng êm ả.
– Lần 2 (xin một ngôi nhà mới): Biển xanh đã nổi sóng.
– Lần 3 (xin cho vợ làm nhất phẩm phu nhân): Biển xanh nổi sóng dữ dội.
– Lần 4 (xin cho vợ làm nữ hoàng): Biển nổi sóng mù mịt.
– Lần 5 (xin cho vợ làm Long Vương): Một cơn dông tố kinh khủng kéo đến, mặt biển nổi sóng ầm ầm.
Trả lời:
– Những động từ và tính từ được dùng qua năm lần, theo mức độ tăng tiến: từ gợn sóng cho tới nổi sóng dữ dội
Hình ảnh dữ dội của con sóng tăng tiến: êm ả → nổi sóng dữ dội → nổi sóng mù mịt → nổi sóng ầm ầm
– Ý nghĩa biểu tượng sóng: là thái độ, sự phản ứng của nhân dân trước sự tham lam của mụ vợ ông lão đánh cá.
Bài 4: Quá trình thay đổi từ không đến có, rồi từ có trở lại không trong đời sống vợ chồng người đánh cá (truyện Ông lão đánh cá và con cá vàng) thể hiện qua cách dùng các tính từ trong những cụm danh từ sau đây như thế nào?
a) cái máng lợn đã sứt mẻ ⟶ một cái máng lợn mới ⟶ cái máng lợn sứt mẻ.
b) một túp lều ⟶ một ngôi nhà xinh đẹp ⟶ một toà lâu đài to lớn ⟶ một cung điện nguy nga ⟶ túp lều nát ngày xưa.
Trả lời:
– Các cách liệt kê tính từ được sử dụng qua mỗi lần như sau:
+ Sứt mẻ → mới → sứt mẻ
+ Nát → đẹp → to lớn → nguy nga → nát
Các tính từ thể hiện sự thay đổi rõ rệt trong cuộc sống của vợ chồng ông lão đánh cá:
+ Nghèo khổ → giàu sang → nghèo khổ
2. SOẠN VĂN TÍNH TỪ VÀ CỤM TÍNH TỪ CHI TIẾT
3. SOẠN VĂN TÍNH TỪ VÀ CỤM TÍNH TỪ HAY NHẤT
Soạn văn: Tính từ và cụm tính từ (chi tiết)
Học sinh xem câu hỏi bên trên.
Lời giải
ĐẶC ĐIỂM CỦA TÍNH TỪ
Trả lời câu 1 (trang 153 sgk Ngữ Văn 6 Tập 1):
Tìm tính từ có trong các câu sau:
a) Ếch cứ tưởng bầu trời trên đầu chỉ bé bằng chiếc vung và nó thì oai như một vị chúa tể.
(Ếch ngồi đáy giếng)
b) Nắng nhạt ngả màu vàng hoe. Trong vườn, lắc lư những chùm quả xoan vàng lịm […]. Từng chiếc lá mít vàng ối. Tàu đu đủ, chiếc lá sắn héo lại mở năm cánh vàng tươi.
(Tô Hoài)
Trả lời:
Các tính từ
a) bé, oai
b) vàng hoe, vàng lịm, vàng ối, vàng tươi.
Trả lời câu 2 (trang 154 sgk Ngữ Văn 6 Tập 1):
Kể thêm một số tính từ mà em biết và nêu ý nghĩa khái quát của chúng.
Trả lời:
– xanh, đỏ, tím, vàng, trắng toát, đỏ au…
– chua cay, ngọt, bùi, mặn, chát…
– xiêu, vẹo, thẳng, nghiêng…
* Ý nghĩa khái quát của tính từ: chỉ đặc điểm, tính chất của sự vật, hành động trạng thái.
Trả lời câu 3 (trang 154 sgk Ngữ Văn 6 Tập 1):
So sánh tính từ với động từ:
– Về khả năng kết hợp với các từ đã, sẽ, đang, cũng, vẫn, chớ hãy, đừng.
– Về khả năng làm chủ ngữ, vị ngữ trong câu.
Trả lời:
– Về khả năng kết hợp với đã, sẽ, đang, cũng, vẫn: tính từ và động từ có khả năng giống nhau.
– Về khả năng kết hợp với hãy, đừng, chớ: tính từ bị hạn chế, còn động từ có khả năng kết hợp mạnh.
– Về khả năng làm chủ ngữ: tính từ và động từ giống nhau.
– Về khả năng làm vị ngữ: khả năng của tính từ hạn chế hơn động từ.
CÁC LOẠI TÍNH TỪ
Trả lời câu 1 (trang 154 sgk Ngữ Văn 6 Tập 1):
Trong các tính từ vừa tìm được ở phần I
– Những tính từ nào có khả năng kết hợp với các từ chỉ mức độ (rất, hơi, khá, lắm, quá…)?
– Những tính từ nào không có khả năng kết hợp với các từ chỉ mức độ?
Trả lời:
– Những tính từ có khả năng kết hợp với các từ chỉ mức độ (rất, quá, lắm) là: bé, oai.
– Những tính từ không có khả năng kết hợp với các từ chỉ mức độ là: vàng hoe, vàng lịm, vàng ối, vàng tươi.
Trả lời câu 2 (trang 154 sgk Ngữ Văn 6 Tập 1):
Giải thích hiện tượng trên.
Trả lời:
Giải thích:
+ Bé, oai: là những tính từ chỉ đặc điểm tương đối.
+ Vàng là tính từ chỉ đặc điểm tuyệt đổi.
+ Tính từ tương đôi có thể kết hợp được với từ chỉ mức độ.
+ Tính từ tuyệt đối không thể kết hợp được với các từ chỉ mức độ.
CỤM TÍNH TỪ
Trả lời câu 1 (trang 155 sgk Ngữ Văn 6 Tập 1):
Vẽ mô hình cấu tạo của những cụm tính từ in đậm trong các câu sau:
– Cuối buổi chiều, Huế thường trở về trong một vẻ yên tĩnh lạ lùng đến nỗi tôi cảm thấy hình như có một cái gì đang lắng xuống thêm một chút nữa trong thành phố vốn đã rất yên tĩnh này.
(Hoàng Phủ Ngọc Tường)
– […] Trời bây giờ trong vắt, thăm thẳm và cao, mặt trăng nhỏ lại, sáng vằng vặc ở trên không.
(Thạch Lam)
Trả lời:
Phần trước | Phần trung tâm | Phần sau |
vốn/ đã / rất | yên tĩnh
nhỏ sáng |
lại
vằng vặc / ở trên không |
Trả lời câu 2 (trang 155 sgk Ngữ Văn 6 Tập 1):
Tìm thêm những từ ngữ có thể làm phụ ngữ ở phần trước, phần sau cụm tính từ. Cho biết những phụ ngữ ấy bổ sung cho tính từ trung tâm những ý nghĩa gì.
– Từ ngữ có thể làm phụ trước: quan hệ thời gian (đã, đang, sẽ,…), sự tiếp diễn tương tự (lại, còn, cũng,…), mức độ (rất, lắm, quá,…), khẳng định hay phủ định.
– Từ ngữ có thể làm phụ sau: biểu thị vị trí (này, kia, nọ, ấy,…), sự so sánh (như…), mức độ (lắm, quá,…), phạm vi hay nguyên nhân…
LUYỆN TẬP
Trả lời câu 1 (trang 155 sgk Ngữ Văn 6 Tập 1):
Dưới đây là năm câu của năm ông thầy bói nhận xét về con voi (truyện Thầy bói xem voi). Tìm cụm tính từ trong các câu ấy.
a) Nó sun sung như con đỉa.
b) Nó chần chẫn như cái đòn càn.
c) Nó bè bè như cái quạt thóc.
d) Nó sừng sững như cái cột đình.
đ) Nó tun tủn như cái chổi sể cùn.
Lời giải chi tiết:
Các cụm tính từ là:-
a) sun sun như con đỉa
b) chần chẫn như cái đòn càn
c) bè bè như cái quạt thóc
d) sừng sững như cái cột đình
e) tun tủn như cái chổi sể cùn.
Trả lời câu 2 (trang 156 sgk Ngữ Văn 6 Tập 1):
Việc dùng các tính từ và phụ ngữ so sánh trong những câu trên có tác dụng phê bình và gây cười như thế nào?
Lời giải chi tiết:
– Các tính từ: sun sun, chần chẫn, bè bè, sừng sững, tun tủn => Các tính từ đều là từ láy, có tác dụng gợi hình, gợi cảm.
– Các sự vật được đem so sánh với con voi như là những sự vật quen thuộc hằng ngày nhỏ bé, tầm thường so với thực tế đồ sộ của con voi
⟶ Điều này tố cáo sự hiểu biết nông cạn, eo hẹp, phiến diện của các ông thầy bói.
Trả lời câu 3 (trang 156 sgk Ngữ Văn 6 Tập 1):
Trong truyện Ông lão đánh cá và con cá vàng, ông lão tội nghiệp phải ra biển năm lần để cầu xin con cá thoả mãn lòng tham của vợ. Mỗi lần như vậy, biển xanh được tả một khác. Hãy so sánh cách dùng động từ, tính từ trong năm câu văn tả biển ấy và cho biết những khác biệt đó nói lên điều gì.
– Lần 1 (xin cái máng lợn mới): Biển gợn sóng êm ả.
– Lần 2 (xin một ngôi nhà mới): Biển xanh đã nổi sóng.
– Lần 3 (xin cho vợ làm nhất phẩm phu nhân): Biển xanh nổi sóng dữ dội.
– Lần 4 (xin cho vợ làm nữ hoàng): Biển nổi sóng mù mịt.
– Lần 5 (xin cho vợ làm Long Vương): Một cơn dông tố kinh khủng kéo đến, mặt biển nổi sóng ầm ầm.
Lời giải chi tiết:
Động từ và tính từ được dùng trong những lần sau mang tính chất mạnh mẽ, dữ dội hơn lần trước, thể hiện sự thay đổi thái độ của con cá vàng trước những đòi hỏi mỗi lúc một quá quắt của vợ ông lão. Cụ thể:
– gợn sóng êm ả
– nổi sóng
– nổi sóng dữ dội
– nổi sóng mù mịt
– nổi sóng ầm ầm
Trả lời câu 4 (trang 156 sgk Ngữ Văn 6 Tập 1):
Quá trình thay đổi từ không đến có, rồi từ có trở lại không trong đời sống vợ chồng người đánh cá (truyện Ông lão đánh cá và con cá vàng) thể hiện qua cách dùng các tính từ trong những cụm danh từ sau đây như thế nào?
a) cái máng lợn đã sứt mẻ ⟶ một cái máng lợn mới ⟶ cái máng lợn sứt mẻ.
b) một túp lều ⟶ một ngôi nhà xinh đẹp ⟶ một toà lâu đài to lớn ⟶ một cung điện nguy nga ⟶ túp lều nát ngày xưa.
Lời giải chi tiết:
– Các cách liệt kê tính từ được sử dụng qua mỗi lần như sau:
+ Sứt mẻ ⟶ mới ⟶ sứt mẻ
+ Nát ⟶ đẹp ⟶ to lớn ⟶ nguy nga ⟶ nát
– Các tính từ thể hiện sự thay đổi rõ rệt trong cuộc sống của vợ chồng ông lão đánh cá:
+ Nghèo khổ ⟶ giàu sang ⟶ nghèo khổ
Soạn văn: Tính từ và cụm tính từ (hay nhất)
Học sinh xem câu hỏi bên trên.
Lời giải
Bài 1: Tìm các tính từ có trong các câu sau:
Trả lời:
Các tính từ
a, bé, oai
b, vàng hoe, vàng lịm, vàng ối, vàng tươi
Bài 2: Kể thêm một số tính từ mà em biết và nêu ý nghĩa khái quát của chúng.
Trả lời:
Một số tính từ khác: đỏ gắt, mặn đốt, chát xít, cao cả, chần chẫn…
→ Tính từ này thường chỉ màu sắc, tính chất của sự vật, hoạt động, trạng thái.
Bài 3: So sánh tính từ với động từ:
– Về khả năng kết hợp với các từ đã, sẽ, đang, cũng, vẫn, chớ hãy, đừng.
– Về khả năng làm chủ ngữ, vị ngữ trong câu.
Trả lời:
So sánh tính từ với động từ:
– Động từ và tính từ thường có khả năng kết hợp với các từ: đã, sẽ, đang, cũng vẫn giống nhau..
– Tính từ có hết hợp hạn chế hơn với các từ hãy, đừng, chớ. Còn động từ có khả năng kết hợp mạnh.
– So với động từ, khả năng làm vị ngữ của tính từ hạn chế hơn.
– Cả tính từ và động từ đều có khả năng làm chủ ngữ trong câu.
Các loại tính từ
Bài 1: Trong các tính từ vừa tìm được ở phần I
– Những tính từ nào có khả năng kết hợp với các từ chỉ mức độ (rất, hơi, khá, lắm, quá…)?
– Những tính từ nào không có khả năng kết hợp với các từ chỉ mức độ?
Trả lời:
Những tính từ có khả năng kết hợp với các từ chỉ mức độ (rất, hơi, khá, lắm, quá…): bé, oai
– Những từ không có khả năng kết hợp với từ chỉ mức độ: vàng hoa, vàng lịm, vàng ối, vàng tươi
Bài 2: Giải thích hiện tượng trên
Trả lời:
Giải thích:
– Các từ: bé, oai là những tính từ mang tính tương đối
– Các từ: vàng hoe, vàng lịm, vàng tươi, vàng ối đều là những tính từ chỉ đặc điểm tuyệt đối
Cụm tính từ
Bài 1: Vẽ mô hình cấu tạo của những cụm tính từ in đậm trong các câu sau (trang 155 sgk Ngữ Văn 6 Tập 1):
Trả lời:
Mô hình cụm tính từ
Phụ trước | Trung tâm | Phụ sau |
Vốn đã rất | Yên tĩnh | |
sáng | vằng vằng ở trên không | |
Nhỏ | lại |
Bài 2: Tìm thêm những từ ngữ có thể làm phụ ngữ ở phần trước, phần sau cụm tính từ. Cho biết những phụ ngữ ấy bổ sung cho tính từ trung tâm những ý nghĩa gì.
Trả lời:
Những từ ngữ có thể làm phụ ngữ ở phần trước cụm tính từ: rất, vô cùng, vốn…
Phần phụ sau: lắm,
Luyện tập
Bài 1: Dưới đây là năm câu của năm ông thầy bói nhận xét về con voi (truyện Thầy bói xem voi). Tìm cụm tính từ trong các câu ấy.
a) Nó sun sung như con đỉa.
b) Nó chần chẫn như cái đòn càn.
c) Nó bè bè như cái quạt thóc.
d) Nó sừng sững như cái cột đình.
đ) Nó tun tủn như cái chổi sể cùn.
Trả lời:
Các cụm tính từ:
– chần chẫn như cái đòn càn
– sun sun như con đỉa
– bè bè như cái quạt thóc
– sừng sững như cái cột đình
– tun tủn như cái chổi sể cùn
Bài 2: Việc dùng các tính từ và phụ ngữ so sánh trong những câu trên có tác dụng phê bình và gây cười như thế nào?
Trả lời:
– Các tính từ đều là từ láy: sun sun, chần chẫn, bè bè, sừng sững, tun tủn
– Các sự vật được đem so sánh với con voi như là những sự vật quen thuộc hằng ngày nhỏ bé, tầm thường so với thực tế đồ sộ của con voi
→ Điều này tố cáo sự hiểu biết nông cạn, eo hẹp, phiến diện của các ông thầy bói.
Bài 3: Trong truyện Ông lão đánh cá và con cá vàng, ông lão tội nghiệp phải ra biển năm lần để cầu xin con cá thoả mãn lòng tham của vợ. Mỗi lần như vậy, biển xanh được tả một khác. Hãy so sánh cách dùng động từ, tính từ trong năm câu văn tả biển ấy và cho biết những khác biệt đó nói lên điều gì.
– Lần 1 (xin cái máng lợn mới): Biển gợn sóng êm ả.
– Lần 2 (xin một ngôi nhà mới): Biển xanh đã nổi sóng.
– Lần 3 (xin cho vợ làm nhất phẩm phu nhân): Biển xanh nổi sóng dữ dội.
– Lần 4 (xin cho vợ làm nữ hoàng): Biển nổi sóng mù mịt.
– Lần 5 (xin cho vợ làm Long Vương): Một cơn dông tố kinh khủng kéo đến, mặt biển nổi sóng ầm ầm.
Trả lời:
– Những động từ và tính từ được dùng qua năm lần, theo mức độ tăng tiến: từ gợn sóng cho tới nổi sóng dữ dội
Hình ảnh dữ dội của con sóng tăng tiến: êm ả → nổi sóng dữ dội → nổi sóng mù mịt → nổi sóng ầm ầm
– Ý nghĩa biểu tượng sóng: là thái độ, sự phản ứng của nhân dân trước sự tham lam của mụ vợ ông lão đánh cá.
Bài 4: Quá trình thay đổi từ không đến có, rồi từ có trở lại không trong đời sống vợ chồng người đánh cá (truyện Ông lão đánh cá và con cá vàng) thể hiện qua cách dùng các tính từ trong những cụm danh từ sau đây như thế nào?
a) cái máng lợn đã sứt mẻ ⟶ một cái máng lợn mới ⟶ cái máng lợn sứt mẻ.
b) một túp lều ⟶ một ngôi nhà xinh đẹp ⟶ một toà lâu đài to lớn ⟶ một cung điện nguy nga ⟶ túp lều nát ngày xưa.
Trả lời:
– Các cách liệt kê tính từ được sử dụng qua mỗi lần như sau:
+ Sứt mẻ → mới → sứt mẻ
+ Nát → đẹp → to lớn → nguy nga → nát
Các tính từ thể hiện sự thay đổi rõ rệt trong cuộc sống của vợ chồng ông lão đánh cá:
+ Nghèo khổ → giàu sang → nghèo khổ