Soạn văn: Sơn Tinh, Thủy Tinh
Để giúp các em học sinh học tốt môn Ngữ Văn lớp 6, hocthattot.vn đã sưu tầm, biên soạn các bài soạn văn phong phú từ ngắn gọn, đầy đủ đến chi tiết.
Trong bài học này, chúng ta cùng nhau tìm hiểu bài học về “Sơn Tinh, Thủy Tinh”.
Nội dung chính
1. SOẠN VĂN SƠN TINH, THỦY TINH SIÊU NGẮN
Tóm tắt
Hùng Vương thứ mười tám có một người con gái tên là Mị Nương, người đẹp như hoa, tính nết hiền dịu. Vua Hùng muốn kén cho nàng một người chồng xứng đáng. Đến cầu hôn có hai vị thần tài giỏi ngang nhau, đều xứng làm rể Vua Hùng
Một người là Sơn Tinh – chúa vùng non cao. Một người làThuỷ Tinh – chúa vùng nước thẳm. Để lựa chọn được chàng rể xứng đáng, Vua Hùng bèn đặt ra điều kiện:“Ngày mai ai mang lễ vật gồm: Một trăm ván cơm nếp, một trăm nệp bánh chưng,voi chín ngà, gà chín cựa, ngựa chín hồng mao, mỗi thứ một đôi đến trước thi ta sẽ gả con gái cho”. Hôm sau, Sơn Tinh mang lễ vật đến truớc, cưới được Mị Nương.Thuỷ Tinh đến sau, không lấy được vợ, đùng đùng nồi giận, đem quân đuổi theo đòi cướp Mị Nương. Thần hô mưa gọi gió, dâng nước sông lên cuồn cuộn làm cho thành Phong Châu ngập chìm trong nuớc. Sơn Tinh không hề nao núng. Thần dùng phép bốc từng quả đồi, dời tùng dãy núi, đắp thành dựng luỹ, ngăn chặn dòng lũ. Hai bên đánh nhau kịch liệt. Cuối cùng Thuỷ Tinh đuối sức phải chịu thua. Từ đó, oán nặng thù sâu, hàng năm Thủy Tinh vẫn làm mưa gió, bão lụt,dâng nước đánh Sơn Tinh nhưng năm nào cũng mang thất bại trở về.
Đọc hiểu văn bản
Câu 1: Truyện Sơn Tinh, Thủy Tinh gồm mấy đoạn? Mỗi đoạn thể hiện nội dung gì? truyện được gắn với thời đại nào trong lịch sử Việt Nam?
Trả lời
* Truyện Sơn Tinh, Thủy Tinh có thể chia thành ba đoạn:
– Đoạn 1, từ đầu đến “mỗi thứ một đôi”: Vua Hùng thứ mười tám kén rể.
– Đoạn 2, tiếp theo đến “Thần nước đành rút quân”: Scm Tinh, Thủy Tinh cầu hôn và cuộc giao tranh của hai vị thần.
– Đoạn 3, phần còn lại: Sự trả thù hằng năm về sau của Thủy Tinh và chiến thắng của Sơn Tinh.
* Truyện Sơn Tinh, Thủy Tinh được gắn với các thời đại vua Hùng, gắn với công cuộc trị thủy với thời đại mở nước, dựng nước đầu tiên của người Việt cổ.
Câu 2: Trong truyện Sơn Tinh, Thủy Tinh, nhân vật chính là ai? Các nhân vật chính được miêu tả bằng những chi tiết nghệ thuật tưởng tượng, kì ảo như thế nào? Ý nghĩa tượng trưng của các nhân vật đó.
Trả lời
Nhân vật chính trong truyện là Sơn Tinh và Thủy Tinh.
* Các nhân vật này được miêu tả bằng những chi tiết nghệ thuật tưởng tượng, kì ảo:
– Sơn Tinh: vẫy tay về phía đông, phía đông nổi cồn bãi; vẫy tay về phía tây, phía tây mọc lên từng dãy núi đồi.
– Thủy Tinh: Gọi gió, gió đến; hô mưa, mưa về.
* Trong cuộc giao tranh:
– Thủy Tinh hô mưa, gọi gió làm thành giông bão rung chuyển cả đất trời, dâng nước sông lên cuồn cuộn đánh Sơn Tinh
– Sơn Tinh: dùng phép lạ bốc từng quả đồi, dời từng dãy núi, dựng thành lũy đất, ngăn chặn dòng nước lũ. Nước sông dâng lên bao nhiêu, đồi núi dâng lên bấy nhiêu…
* Ý nghĩa tượng trưng của các nhân vật:
– Thủy Tinh là hiện tượng mưa to, bão lụt ghê gớm hằng năm được hình tượng hóa.
– Sơn Tinh là lực lượng cư dân Việt cổ đắp đê chống lụt, là ước mơ chiến thắng thiên tai của người xưa được hình tượng hóa. Tầm vóc vũ trụ, tài năng và khí phách của Sơn Tinh là biểu tượng sinh động cho chiến công của người Việt cổ trong cuộc đấu tranh chống bão lụt ở vùng lưu vực sông Đà và sông Hồng.
Câu 3: Hãy nêu ý nghĩa của truyện Sơn Tinh, Thủy Tinh.
Trả lời
Truyện Sơn Tinh, Thủy Tinh có các ý nghĩa sau:
– Giải thích nguyên nhân của hiện tượng lũ lụt hằng năm.
– Thể hiện sức mạnh và ước mơ chế ngự bão lụt của người Việt cổ.
– Suy tôn, ca ngợi công lao dựng nước của các vua Hùng. Thần núi Tản Viên trở thành con rể vua Hùng có ý nghĩa đề cao quyền lực của các vua Hùng.
Luyện tập
Câu 1: Hãy kể diễn cảm truyện Sơn Tinh, Thủy TInh (có thể trước gươm hoặc kể cho ai đó trong gia đình nghe).
Trả lời
Học sinh tự kể
Câu 2: Từ truyện Sơn Tinh, Thủv Tinh, em nghĩ gì về chủ trương xây dựng, củng cố đê điều, nghiêm cấm nạn phá rừng, đồng thời trồng thêm hàng triệu héc ta rừng của Nhà nước ta trong giai đoạn hiện nay?
Trả lời
Trong giai đoạn hiện nay Nhà nước đang củng cố đê điều, nghiêm cấm nạn phá rừng, trồng thêm hàng triệu héc ta rừng là những việc làm hết sức tích cực để đẩy lùi lũ lụt, ngăn chặn nó, quyết tâm chiến thắng. Nhân dân Việt Nam hiện nay chính là những chàng Sơn Tinh của thời đại mới.
Câu 3: Hãy viết tên một số truyện kể dân gian liên quan đến thời đại các vua Hùng mà em biết.
Trả lời
Một số tên truyện kể dân gian liên quan đến thời đại các vua Hùng: Mai An Tiêm, Sự tích trầu cau.
2. SOẠN VĂN SƠN TINH, THỦY TINH CHI TIẾT
3. SOẠN VĂN SƠN TINH, THỦY TINH HAY NHẤT
Soạn văn: Sơn Tinh, Thủy Tinh (chi tiết)
Đề bài học sinh xem bên trên.
Lời giải
Bố cục:
– Đoạn 1 (Từ đầu … mỗi thứ một đôi): Vua đưa ra điều kiện kén rể.
– Đoạn 2 (tiếp … đành rút quân): Cuộc giao tranh giữa hai vị thần, Sơn Tinh thắng.
– Đoạn 3 (còn lại): Cuộc trả thù hằng năm của Thủy Tinh và quy luật thất bại.
Tóm tắt:
Hùng Vương thứ mười tám muốn kén chồng cho con gái Mị Nương. Sơn Tinh (Thần Núi) và Thủy Tinh (Thần Nước) cùng đến cầu hôn. Nhà vua băn khoăn đưa ra yêu cầu sính lễ, ai đem sính lễ đến trước sẽ được lấy Mị Nương. Hôm sau Sơn Tinh đến trước, rước Mị Nương về. Thủy Tinh đến sau nổi giận, dâng nước đánh Sơn Tinh và thua trận. Từ đó hằng năm Thủy Tinh làm mưa bão trả thù Sơn Tinh.
Đọc hiểu văn bản
Câu 1 (trang 33 sgk Ngữ Văn 6 Tập 1):
Bố cục như đã chia trong phần trên. Truyện gắn với thời đại dựng nước của dân tộc – thời Hùng Vương (cách nay 4000 năm, kéo dài chừng 2000 năm).
Câu 2 (trang 34 sgk Ngữ Văn 6 Tập 1):
Nhân vật chính là Sơn Tinh và Thủy Tinh được miêu tả bằng những chi tiết tưởng tượng, kì ảo với ý nghĩa tượng trưng:
– Sơn Tinh: “vẫy tay về phía đông, phía đông nổi cồn bãi, vẫy tay phía tây,…”; bốc đồi, dời núi, “dựng thành lũy đất” tượng trưng khát vọng và khả năng chinh phục thiên tai của nhân dân ta thời xưa.
– Thủy Tinh: “gọi gió”, “hô mưa”, làm dông bão rung chuyển đất trời tượng trưng mưa bão, thiên tai uy hiếp cuộc sống con người.
Câu 3 (trang 34 sgk Ngữ Văn 6 Tập 1):
Ý nghĩa truyện Sơn Tinh, Thủy Tinh: giải thích hiện tượng lũ lụt và thể hiện ước mong chế ngự thiên tai của con người.
Luyện tập
Câu 1 (trang 34 sgk Ngữ Văn 6 Tập 1):
Kể lại truyện dựa trên phần tóm tắt ở trên.
Câu 2 (trang 34 sgk Ngữ Văn 6 Tập 1):
Từ truyện ta thấy chủ trương xây dựng, củng cố đê điều, nghiêm cấm nạn phá rừng, trồng rừng của Nhà nước ta trong giai đoạn hiện nay là rất cần thiết, rất quan trọng và cần được sự ủng hộ của toàn xã hội.
Câu 3* (trang 34 sgk Ngữ Văn 6 Tập 1):
Một số truyện dân gian liên quan đến thời đại các vua Hùng: Chử Đồng Tử, Thánh Gióng, Mị Châu – Trọng Thủy, Bánh chưng bánh giầy, Sự tích trầu cau, Sự tích dưa hấu…
Soạn văn: Sơn Tinh, Thủy Tinh (hay nhất)
Đề bài học sinh xem bên trên.
Lời giải
Bố cục
Phần 1: Từ đầu đến mỗi thứ một đôi:điều kiện kén rể.
Phần 2: tiếp đến Thần nước đành rút quân: Cuộc giao tranh giữa Sơn Tinh và Thủy Tinh và kết quả.
Phần 3 còn lại: Cuộc trả thù của Thủy Tinh và kết quả.
Tóm tắt
Biết tin Hùng Vương thứ 18 kén rể cho Mị Nương, Sơn Tinh (thần núi), và thủy Tinh (thần nước) cùng đến cầu hôn. Trước hai chàng trai tài giỏi nhà vua bèn ra điều kiện kén rể. Hôm sau Sơn Tinh mang lễ vật đến trước nên rước được Mị Nương về, Thủy Tinh đến sau bèn đùng đủng nổi giận đuổi đánh Sơn Tinh. Sơn Tinh thắng, Thủy Tinh đành rút quân. Từ đấy hằng năm, Thủy Tinh vẫn làm mưa bão lũ lụt để trả thù Sơn Tinh.
Đọc hiểu văn bản
Câu 1 (trang 33 Ngữ Văn 6 Tập 1):
Phần 1: Từ đầu đến mỗi thứ một đôi:điều kiện kén rể.
Phần 2: tiếp đến Thần nước đành rút quân: Cuộc giao tranh giữa Sơn Tinh và Thủy Tinh và kết quả.
Phần 3 còn lại: Cuộc trả thù của Thủy Tinh và kết quả.
Truyện được gắn với thời đại Hùng Vương- thời đại mở đầu lịch sử của dân tộc.
Câu 2 (trang 24 Ngữ Văn 6 Tập 1):
Trong truyện, Sơn Tinh Thủy Tinh là nhân vật chính.
– Sơn Tinh: “Vẫy tay về phía Đông phía Đông nổi cồn bãi, vẫy tay về phía Tây, phía Tây mọc lên từng dãy núi đồi” → Sơn Tinh tượng trưng cho khát vọng và khả năng khắc phục thiên tai.
– Thủy Tinh: “Gọi gió, gió đến, hô mưa, mưa về”. Thủy Tinh có thể hô mưa gọi gió làm rung chuyển trời đất. → Thủy Tinh tượng trưng cho sự hủy diệt.
Câu 3 (trang 34 Ngữ Văn 6 Tập 1):
Ý nghĩa của truyện Sơn Tinh , Thủy Tinh:
+ Giải thích hiện tượng lũ lụt
+ Thể hiện sức mạnh, mong ước của người Việt cổ chế ngự thiên tai.
+ Suy tôn công lao dựng nước của các vua Hùng.
Luyện tập
Bài 1 (trang 34 Ngữ Văn 6 Tập 1):
Kể diễn cảm.
– Giọng chậm rãi ở đoạn 1,3
– Giọng sôi nổi mạnh mẽ ở đoạn 2.
Bài 2 (trang 34 Ngữ Văn 6 Tập 1):
Chủ trương của nhà Nước ngày nay chính là thể hiện ước mơ khắc phục thiên tai của nhân ta ngày xưa.
Bài 3 (trang 34 Ngữ Văn 6 Tập 1):
– Một số truyện dân gian liên quan đến thời đại Hùng Vương: Mai An Tiêm, Chử Đồng Tử, Thánh Gióng, Cột đá thề…