Soạn văn: Nhân hóa
Để giúp các em học sinh học tốt môn Ngữ Văn lớp 6, hocthattot.vn đã sưu tầm, biên soạn các bài soạn văn phong phú từ ngắn gọn, đầy đủ đến chi tiết.
Trong bài học này, chúng ta cùng nhau tìm hiểu bài học về “Nhân hóa”.
Nội dung chính
1. SOẠN VĂN NHÂN HÓA SIÊU NGẮN
Nhân hóa là gì
Câu 1: Tìm phép nhân hóa trong khổ thơ sau (trang 56 sgk Ngữ văn 6 Tập 2).
Trả lời:
Phép nhân hóa trong khổ thơ
– Ông trời mặc áo giáp đen ra trận
– Muôn nghìn cây mía múa gươm
– Kiến hành quân đầy đường
Câu 2: So với cách diễn đạt sau, cách miêu tả sự vật, hiện tượng ở khổ thơ của Trần Đăng Khoa hay ở chỗ nào ?
– Bầu trời đầy mây đen
– Muôn nghìn cây mía ngả nghiêng, lá bay phấp phơi.
– Kiến bò đầy đường
Trả lời:
So sánh ta thấy khổ thơ hay hơn ở chỗ làm cho thế giới vô tri trở nên gần gũi biểu thị được những suy nghĩ, tình cảm của con người
Các kiểu nhân hóa
Câu 1: Trong các câu dưới đây những sự vật nào được nhân hóa ?
a) Từ đó, lão Miệng, bác Tai, cô Mắt, cậu Chân, cậu Tay lại thân mật sống với nhau, mỗi người một việc, không ai tị ai cả.
(Chân, Tay, Tai, Mắt, Miệng)
b) Gậy tre, chông tre, chống lại sắt thép của quân thù. Tre xung phong vào xe tăng, đại bác. Tre giữ làng, giữ nước, giữ mái nhà tranh, giữ đồng lúa chín.
(Thép Mới)
c) Trâu ơi, ta bảo trâu này
Trâu ra ngoài ruộng, trâu cày cho ta
(Ca dao)
Trả lời:
Những sự vật được nhân hóa
a, Miệng, Tai, Mắt,Chân,Tay
b, Gậy tre, chông tre, tre
c, Trâu
Câu 2: Dựa vào các từ in đậm, cho biết mỗi sự vật trên được nhân hóa bằng cách nào ? (trang 7 sgk Ngữ văn 6 Tập 2)
Trả lời;
Cách nhân hóa
a. Dùng những từ ngữ vốn gọi người để gọi vật
b. Dùng những từ ngữ chỉ hoạt động, tính chất của người để chỉ vật
c. Nói chuyện xưng hô với vật như với người
Luyện tập
Câu 1: Hãy chỉ ra và nêu tác dụng của phép nhân hóa trong đoạn văn sau:
Bến cảng lúc nào cũng đông vui. Tàu mẹ, tàu con dậu đầy mặt nước. Xe anh, xe em tíu tít nhận hàng về và chở hàng ra. Tất cả đều bận rộn.
(Phong Thu)
Trả lời:
– Những phép nhân hóa:
+ bến cảng đông vui
+ tàu mẹ , tàu con,…. xe anh, xe em tíu tít nhận hàng về và chở hàng ra
+ tất cả đều bận rộn
– Tác dụng: nhờ nhân hóa nên hoạt động của bến cảng rất sinh động nó gợi được không khí bận rộn của chính những con người lao động nơi đây
Câu 2: Hãy so sánh cách diễn đạt trong đoạn văn trên với đoạn văn dưới đây:
Bến cảng lúc nào cũng rất nhiều tàu xe. Tàu lớn tàu bé lúc nào cũng đậu mặt nước. Xe to, xe nhỏ nhận hàng về và chở hàng ra. Tất cả đều hoạt động liên tục.
Trả lời:
– So sánh ta thấy cách miêu tả ở bài 2 chỉ miêu tả bến cảng một cách chân thực, khách quan không nói được thái độ, tình cảm của người viết, không tạo được sự gần gũi của sự vật
Câu 3: Hai cách viết dưới đây có gì khác nhau ? Nên chọn cách viết nào cho văn bản biểu cảm và chọn cách viết nào cho văn bản thuyết minh ?
Cách 1:
Trong họ hàng nhà chổi thì cô bé Chổi Rơm vào loại xinh xắn nhất. Cô có chiếc váy vàng óng, không ai đẹp bằng. Áo của cô cũng bằng rơm thóc nếp vàng tươi, được tết săn lại, cuoosnt ừng vòng quanh người, trông cứ như áo len vậy.
(Vũ Duy Thông)
Cách 2:
Trong các loại chổi, chổi rơm vào loại đẹp nhất. Chổi được tết bằng rơm nếp vàng. Tau chổi được tết săn lại thành sợ và quấn quanh thành cuộn.
Trả lời:
– Trong hai cách viết đã cho cách 1 sử dụng biện pháp nhân hóa còn cách hai thì không
– Nên chọn cách viết 1 cho bài văn biểu cảm cách 2 cho bài văn thuyết minh
Câu 4: Hãy cho biết phép nhân hóa trong mỗi đoạn trích dưới đây được tạo ra bằng cách nào và tác dụng của nó như thế nào (trang 59 sgk Ngữ văn 6 Tập 2)
Trả lời:
Câu | Kiểu nhân hóa | Tác dụng |
a | Xưng hô với vật như đối với người | Khiến cho núi trở nên gần gũi để người nói bày tỏ tâm tư thái độ đó là hoàn cảnh ngăn cách không gặp gỡ được người thương nhớ |
b | Dùng những từ ngữ vốn chỉ hoạt động tính chất của người để chỉ vật | Khiến cuộc sống những con vật trở nên sinh động gần gũi với con người |
c | Dùng những từ ngữ vốn chỉ hoạt động tính chất của người để chỉ vật | Miêu tả sinh động dáng vẻ dữ dội hùng vĩ của thác nước, của cảnh vật dọc sông ở đoạn thác này. |
d | Dùng những từ ngữ vốn chỉ hoạt động tính chất của người để chỉ vật | Khắc họa rõ nét những đau thương mất mát và rừng xà nu cũng như người dân phải hứng chịu, bày tỏ sự cảm thương sâu sắc của tác giả |
Câu 5: Hãy viết một đoạn văn miêu tả ngăn với nội dung tự chọn, trong đó có sử dụng phép nhân hóa.
Trả lời:
Đoạn văn tham khảo
Bầu trời hôm nay thật đẹp và trong lành. Những cô mây nhẹ nhàng trôi theo chị gió đi tới những miền trời xa xôi. Dọc đường chị gió còn tinh nghịch nô đùa cùng hoa lá. Những bé sương đã thức giấc đang nhảy nhót trên những chiếc lá. Từ phía chân trời xa, mặt trời khe khẽ nhô lên tỏa những tia nắng ấm áp sưởi ấm muôn loài. Tất cả cùng tạo nên bức tranh buổi sớm thật tuyệt vời.
2. SOẠN VĂN NHÂN HÓA CHI TIẾT
3. SOẠN VĂN NHÂN HÓA HAY NHẤT
Soạn văn: Nhân hóa (chi tiết)
Học sinh xem câu hỏi bên trên.
Lời giải
I. NHÂN HÓA LÀ GÌ?
Trả lời câu 1 (trang 56 sgk Ngữ Văn 6 Tập 2):
Tìm phép nhân hoá trong khổ thơ sau:
Ông trời
Mặc áo giáp đen
Ra trận
Muôn nghìn cây mía
Múa gươm
Kiến
Hành quân
Đầy đường.
(Trần Đăng Khoa)
Trả lời:
– Phép nhân hoá:
+ Ông trời mặc áo giáo đen ra trận
+ Muôn nghìn cây mía múa gươm
+ Kiến hành quân đầy đường
– “Ông” thường dược dùng để gọi người, ở đây được dùng để gọi trời.
– Các hoạt động: mặc áo giáp, ra trận là các hoạt động của con người nay được dùng để tả bầu trời trước cơn mưa.
– Từ “múa gươm” để tả cây mía, “hành quân” để tả kiến.
Trả lời câu 2 (trang 56 sgk Ngữ Văn 6 Tập 2):
So với cách diễn đạt sau, cách miêu tả sự vật, hiện tượng ở khổ thơ của Trần Đăng Khoa hay ở chỗ nào?
– Bầu trời đầy mây đen.
– Muôn nghìn cây mía ngả nghiêng, lá bay phấp phới.
– Kiến bò đẩy đường.
Trả lời:
So sánh cách diễn đạt trên với cách miêu tả trong khổ thơ của Trần Đăng Khoa thấy cách diễn đạt trong thơ Trần Đăng Khoa có tính hình ảnh, là cho các sự vật, việc được miêu tả gần gũi hơn với con người.
II. CÁC KIỂU NHÂN HÓA
Trả lời câu 1 (trang 57 sgk Ngữ Văn 6 Tập 2):
Trong các câu dưới đây những sự vật nào được nhân hoá?
a) Từ đó, lão Miệng, bác Tai, cô Mắt, cậu Chân, cậu Tay lại thân mật sống với nhau, mỗi người một việc, không ai tị ai cả.
(Chân, Tay, Tai, Mắt, Miệng)
b) Gậy tre, chông tre, chống lại sắt thép của quân thù. Tre xung phong vào xe tăng, đại bác. Tre giữ làng, giữ nước, giữ mái nhà tranh, giữ đồng lúa chín.
(Thép Mới)
c) Trâu ơi, ta bảo trâu này
Trâu ra ngoài ruộng, trâu cày cho ta.
(Ca dao)
Trả lời câu 2 (trang 57 sgk Ngữ Văn 6 Tập 2):
Dựa vào các từ in đậm, cho biết mỗi sự vật trên được nhân hoá bằng cách nào?
Trả lời:
a. Những sự vật được nhân hoá:
– Câu a: miệng, tai, mắt, chân, tay
– Câu b: tre
– Câu c: trâu
b. Các nhân hoá những sự vật trong các câu văn, thơ:
– Dùng từ ngữ vốn gọi người để gọi sự vật (câu a): lão, cô, bác, cậu
– Dùng những từ ngữ vốn chỉ hoạt động, tính chất của người để chỉ hoạt động tính chất của vật (câu b): “chống lại”, “xung phong”, “giữ”
– Trò chuyện, xưng hô với vật như với người (câu c).
III. LUYỆN TẬP
Trả lời câu 1 (trang 58 sgk Ngữ Văn 6 Tập 2):
Hãy chỉ ra và nêu tác dụng của phép nhận hóa trong đoạn văn sau:
Bến càng lúc nào cũng đông vui. Tàu mẹ, tàu con đậu đầy mặt nước. Xe anh, xe em tíu tít nhận hàng về và chở hàng ra. Tất cả đều bận rộn.
(Phong Thu)
Lời giải chi tiết:
Các nhân hoá có trong đoạn văn được thể hiện bằng các từ ngữ in đậm:
– Bến cảng lúc nào cũng đông vui. Tàu mẹ, tàu con đậu đầy mặt nước. Xe anh xe em tíu tít nhận hàng về và chở hàng ra. Tất cả đều bận rộn.
– Các nhân hoá có tác dụng làm cho quang cảnh bên cảng được miêu tả sống động hơn; người đọc dễ hình dung được cảnh nhộn nhịp, bận rộn của các phương tiện trên cảng.
Trả lời câu 2 (trang 58 sgk Ngữ Văn 6 Tập 2):
Hãy so sánh cách diễn đạt trong đoạn văn trên với đoạn văn dưới đây:
Bến cảng lúc nào cũng rất nhiều tàu xe. Tàu lớn tàu bé lúc nào cũng đậu mặt nước. Xe to, xe nhỏ nhận hàng về và chở hàng ra. Tất cả đều hoạt động liên tục.
Lời giải chi tiết:
– Đoạn văn này không sử dụng phép nhân hóa:
+ Chỉ đơn thuần là đoạn văn miêu tả, kể lể thuần túy.
+ Không gợi được sự sinh động, gần gũi hay mối liên hệ mật thiết giữa con người với thế giới sự vật.
– Đoạn văn ở câu 1 có nhiều phép nhân hoá hơn, nhờ vậy mà sinh động và hấp dẫn hơn.
Trả lời câu 3 (trang 58 sgk Ngữ Văn 6 Tập 2):
Hai cách viết dưới đây có gì khác nhau? Nên chọn cách viết nào cho văn bản biểu cảm và chọn cách viết nào cho văn bản thuyết minh?
– Cách 1:
Trong họ hàng nhà chổi thì cô bé Chổi Rơm vào loại xinh xăn nhất. Cô có chiếc váy vàng óng, không ai đẹp bằng. Áo của cô cũng bằng rơm thóc nếp vàng tươi, được tết săn lại, cuốn từng vòng quanh người, trông cứ như áo len vậy.
(Vũ Duy Thông)
– Cách 2:
Trong các loại chổi, chổi rơm vào loại đẹp nhất. Chổi được tết bằng rơm nếp vàng. Tau chổi được tết săn lại thành sợ và quấn quanh thành cuộn.
Lời giải chi tiết:
Sự khác nhau trong hai cách viết:
– Cách 1: Có dùng nhân hoá bằng cách gọi chổi rơm là cô bé, cô.
– Cách 2: Không dùng nhân hoá.
-> Vậy có thể dùng cách viết 1 cho văn bản biểu cảm, cách viết 2 cho văn thuyết minh.
Trả lời câu 4 (trang 59 sgk Ngữ Văn 6 Tập 2):
Hãy cho biết phép nhân hóa trong mỗi đoạn trích dưới đây được tạo ra bằng cách nào và tác dụng của nó như thế nào.
a) Núi cao chi lắm núi ơi
Núi che mặt trời chẳng thấy người thương!
(Ca dao)
b) Nước đầy và nước mới thì cua cá cũng tấp nập xuôi ngược, thế là bao nhiêu cò, sếu, vạc, cốc, le, sâm cầm, vịt trời, bồ nông, mòng, két ở các bãi sông xơ xác tận đâu cũng bay cả về vùng nước mới để kiếm mồi. Suốt ngày, họ cãi cọ om bốn góc đầm, có khi chỉ vì tranh một mồi tép, có những anh Cò gầy vêu vao ngày này bì bõm lội bùn tím cả chân mà vẫn hếc mỏ, chẳng được miếng nào.
(Tô Hoài)
c) Dọc sông, những chòm cổ thụ dáng mãnh liệt đứng trầm ngâm lặng nhìn xuống nước. […] Nước bị cản văng bọt tứ tung, thuyền vùng vằng cứ chực trút xuống, quay đầu chạy về lại Hòa Phước.
(Võ Quảng)
Lời giải chi tiết:
a) núi ơi: trò chuyện, xưng hô với vật như người.
⟶ Coi vật trở thành người tri âm, tri kỉ để bộc lộ tình cảm, giãi bày suy nghĩ, tình cảm trong lòng
b)
– (cua cá) tấp nập; (cỏ, vạc, sếu, le …) cãi cọ om sòm: dùng từ ngữ vốn chỉ hoạt động, tính chất của người để chỉ hoạt động, tính chất của vật;
– họ (cò, sếu, vạc, le …), anh (cò): dùng từ ngữ vốn gọi người để gọi vật.
⟶ Miêu tả bức tranh đời sống của động vật sống động như chính đời sống của con người.
c) (chòm cổ thụ) dáng mãnh liệt, đứng trầm ngâm, lặng nhìn; (thuyền) vùng vằng: dùng từ ngữ vốn chỉ hoạt động, tính chất của người để chỉ hoạt động, tính chất của sự vật.
⟶ Thế giới cây cối, đồ vật giàu sức sống, sinh động như chính thế giới của con người.
d) (cày) bị thương; thân mình, vết thương, cục máu: dùng từ ngữ vốn chỉ hoạt động, tính chất, bộ phận của người để chỉ hoạt động, tính chất của vật.
⟶ Cây xà nu được nhân hóa thể hiện sức sống kiên cường, bất khuất của con người và cây cối nơi đây
Trả lời câu 5 (trang 59 sgk Ngữ Văn 6 Tập 2):
Hãy viết một đoạn văn miêu tả ngắn với nội dung tự chọn, trong đó có sử dụng phép nhân hoá.
Lời giải chi tiết:
Trong vườn, những bông hoa đua nhau khoe sắc. Nụ hồng mỉm cười chúm chím. Hoa thược dược vươn cao trong bộ áo vàng, tím, đỏ. Cả những cành lay ơn khoe áo đẹp dưới ánh nắng ban mai. Cánh hoa trắng mịn màng, tinh khiết như đang nói với các bạn rằng:” Tôi là loài hoa mang đến niềm hạnh phúc cho mọi người”.
Soạn văn: Nhân hóa (hay nhất)
Học sinh xem câu hỏi bên trên.
Lời giải
I. Nhân hoá là gì?
Câu 1 (trang 56 sgk ngữ văn 2):
Phép nhân hóa trong khổ thơ:
+ Ông trời mặc áo giáo đen ra trận
+ Muôn nghìn cây mía múa gươm
+ Kiến hành quân đầy đường
Câu 2 (trang 57 sgk ngữ văn 6 tập 2):
– Cách diễn đạt của Trần Đăng Khoa gần gũi, sinh động khiến cho thế giới vô tri khác trở nên có hồn hơn.
II. Các kiểu nhân hóa
Câu 1 (trang 57 sgk ngữ văn 6 tập 2):
a, Sự vật được nhân hóa Miệng, Tai, Mắt, Chân, Tay
b, Sự vật: Gậy tre, chông tre, tre
c, Trâu
Câu 2 (trang 57 sgk ngữ văn 6 tập 2):
a, Sự vật được nhân hóa bằng việc sử dụng từ hô gọi: lão, cô, bác, cậu
b, Dùng từ chỉ hoạt động của con người “chống lại”, “xung phong”, “giữ”
c, Nói chuyện với con vật như nói chuyện với người.
III. LUYỆN TẬP
Bài 1 (trang 58 sgk ngữ văn 6 tập 2):
Đối tượng được nhân hóa: con tàu (tàu mẹ, tàu con), xe (xe anh, xe em)
-> Nhân hóa giúp người đọc tưởng tượng ra một cách sinh động cảnh lao động hối hả nhưng tươi vui ở bến cảng. Mọi sự vật, hiện tượng trở nên có hồn hơn, sự vật có đời sống như chính con người.
Bài 2 (trang 58 sgk ngữ văn 6 tập 2):
Đoạn văn này không sử dụng phép nhân hóa
+ Chỉ đơn thuần là đoạn văn miêu tả, kể lể thuần túy.
+ Không gợi được sự sinh động, gần gũi hay mối liên hệ mật thiết giữa con người với thế giới sự vật.
Bài 3 (trang 58 sgk ngữ văn 6 tập 2):
Cách gọi tên có sự vật có sự khác biệt:
Đoạn văn 1 | Đoạn văn 2 |
Cô bé Chổi Rơm (gọi như tên người) | Chổi rơm |
Xinh xắn nhất (tính từ miêu tả người) | Đẹp nhất |
Chiếc váy vàng óng (trang phục chỉ có ở con người) | Tết bằng nếp rơm vàng |
Áo của cô (trang phục chỉ có ở người) | Tay chổi |
Cuốn từng vòng quanh người (sử dụng từ “người” gọi tên bản thế) | Quấn quanh thành cuộn |
– Cách 1 viết sinh động, hấp dẫn hơn khi sử dụng phép nhân hóa, phù hợp với giọng văn bản miêu tả.
– Cách 2 viết trung thực, khách quan phù hợp với văn bản thuyết minh
Bài 4 ( trang 59 sgk ngữ văn 6 tập 2):
a, Hô gọi với sự vật (núi ơi) như đối với người.
-> Coi vật trở thành người tri âm, tri kỉ để bộc lộ tình cảm, giãi bày suy nghĩ, tình cảm trong lòng
b, Dùng các từ vốn chỉ tính chất, hoạt động của con người: tấp nập, xuôi ngược, cãi cọ, gầy vêu vao, bì bõm lội bùn… để chỉ tính chất của sự vật.
-> Miêu tả bức tranh đời sống của động vật sống động như chính đời sống của con người.
c, Dùng những từ vốn chỉ tính chất, hoạt động của con người (trầm ngâm, nhìn, vùng vằng, chạy về) để chỉ hoạt động, tính chất của vật (những chòm cổ thụ, nước)
-> Thế giới cây cối, đồ vật giàu sức sống, sinh động như chính thế giới của con người.
d, Cây xà nu được nhân hóa thể hiện sức sống kiên cường, bất khuất của con người và cây cối nơi đây
Bài 5 (trang 59 sgk ngữ văn 6 tập 2):
Nàng Thu dịu dàng nhường chỗ cho cô em gái út tinh nghịch tới, nàng Đông. Ông mặt trời từ từ chui vào chăn ấm ngủ một giấc miết mải. Cũng vì lẽ đó mà bộ váy của chị mây dần chuyển sang gam màu xám nhẹ, còn những bạn gió nay đã bớt ham chơi, quay về cần mẫn thay lớp lá già úa cho cây cối.