Soạn văn: Giao tiếp, văn bản và phương pháp biểu đạt
Để giúp các em học sinh học tốt môn Ngữ Văn lớp 6, hocthattot.vn đã sưu tầm, biên soạn các bài soạn văn phong phú từ ngắn gọn, đầy đủ đến chi tiết.
Trong bài học này, chúng ta cùng nhau tìm hiểu bài học về “Giao tiếp, văn bản và phương pháp biểu đạt”.
Nội dung chính
1. SOẠN VĂN GIAO TIẾP, VĂN BẢN VÀ PHƯƠNG PHÁP BIỂU ĐẠT SIÊU NGẮN
I. Tìm hiểu chung về văn bản và phương thức biểu đạt
Câu 1: Đọc và trả lời các câu hỏi sau:
a) Trong đời sống khi có một tư tưởng, tình cảm, nguyện vọng mà cần biểu đạt cho mọi người hay ai đó biết, thì em làm thế nào?
b) Khi muốn biểu đạt tư tưởng, tình cảm, nguyện vọng ấy một cách đầy đủ, trọn vẹn cho người khác hiểu, thì em phải làm như thế nào?
c) Đọc câu ca dao sau và trả lời câu hỏi:
Ai ơi giữ chí cho bền
Dù ai xoay hướng đổi nền mặc ai.
Em hãy nhận xét: Câu ca dao này được sáng tác ra để làm gì? Nó muốn nói lên vấn đề gì? Hai câu 6 và 8 liên kết với nhau như thế nào (về luật thơ và về ý)? Như thế đã biểu đạt trọn vẹn một ý chưa?
d) Lời phát biểu của thây (cô) giáo hiệu trưởng trong lễ khai giảng năm học có phải là một văn bản không? Vì sao?
đ) Bức thư em viết cho bạn bè hay người thân có phải là một văn bản không?
e) Những đơn xin học, bài thơ, truyện cổ tích (kể miệng hay được chép lại), câu đôi, thiếp mời dự đám cưới,…có phải đều là văn bản không? Hãy kể thêm những văn bản mà em biết.
Trả lời
a) Trong đời sống khi có một tư tưởng tình cảm, nguyện vọng cần biểu đạt cho một người hay ai đó biết thì em sẽ nói hoặc viết ra giấy.
b) Khi muốn biểu đạt tư tưởng tình cảm nguyện vọng ấy một cách đầy đủ, trọn vẹn cho người khác hiểu thì em phải nói có đầu có đuôi, mạch lạc lí lẽ, nghĩa là phải tạo lập văn bản.
c) Câu ca dao được sáng tác ra để khuyên nhủ con người cần giữ được ý chí của mình, không nên dao động trong bất kì hoàn cảnh nào. Chủ đề của văn bản là giữ chí cho bền. Chủ đề này được nêu ra ở câu 6. Câu 8 nói rõ thêm, giữ chí cho bền nghĩa là gì, là không dao động khi người khác thay đổi chí hướng”. Chí hướng đây là “chí hướng, hoài bão, lí tưởng”, vần là yếu tố liên kết hai câu (bền – nền). Mạch lạc là quan hệ giải thích của câu sau đôi với câu trước, làm rõ ý cho câu trước.
d) Lời phát biểu của thầy (cô) giáo hiệu trưởng trong lễ khai giảng năm học cũng là văn bản vì nó là chuỗi lời, có chủ đề. Chủ đề của bài phát biểu thường là nêu thành tích năm qua, nêu nhiệm vụ năm học mới, kêu gọi, cổ vũ giáo viên, học sinh hoàn thành tốt nhiệm vụ năm học. Đây là văn bản nói.
đ) Bức thư là một văn bản viết, có thể thức, có chủ đề xuyên suốt là thông báo tình hình và quan tâm đến người nhận thư.
e) Các thiếp mời, đơn xin học, bài thơ, truyện cổ tích, câu đối đều là văn bản, vì chúng có mục đích, yêu cầu thông tin và có thể thức nhất định.
* Một số văn bản khác: Bài giới thiệu về một di tích lịch sử, một tác giả văn học, một danh nhân, bài phát biểu ý kiến của em trong đại hội liên đội…
Câu 2: Điền vào bảng sau:
Tùy theo mục đich giao tiếp cụ thể mà người ta sử dung các kiểu văn bản với các phương thức biểu đạt phù hợp. Có thể chia ra các phương thức biểu đạt sau:
TT | Kiểu văn bản, phương thức biểu đạt | Mục đích giao tiếp | Ví dụ |
1 | Tự sự | Trình bày diễn biến sự việc | |
2 | Miêu tả | Tái hiện trạng thái sự vật, con người | |
3 | Biểu cảm | Bày tỏ tình cảm, cảm xúc | |
4 | Nghị luận | Nêu ý kiến đánh giá, bàn luận | |
5 | Thuyết minh | Giới thiệu đặc điểm, tính chất, phương pháp | |
6 | Hành chính công vụ | Trình bày ý muốn quyết định nào đó, thể hiện quyền hạn, trách nhiệm giữa người với |
- Bài tập: Cho các tình huống giao tiếp sau, hãy lựa chọn kiểu văn bản và phương thức biểu đạt phù hợp.
– Hai đội bóng đá muốn xin phép sử dụng sân vận động của thành phố;
– Tường thuật diễn biến trận đấu bóng đá;
– Tả lại những pha bóng đẹp trong trận đấu;
– Giới thiệu quá trình thành lập và thành tích thi đấu của hai đội;
– Bày tỏ lòng yêu mến bóng đá;
– Bác bỏ ý kiến cho rằng bóng đá là môn thể thao tốn kém, làm ảnh hưởng không tốt đến việc học tập và công tác của nhiều người.
Trả lời
– Hai đội bóng đá muốn xin phép sử dụng sân vận động của thành phố: Văn bản hành chính – công vụ: Đơn từ.
– Tường thuật diễn biến trận đấu bóng đá: Văn bản Tự sự.
– Tả lại những pha bóng đẹp trong trận đấu: Văn bản miêu tả.
– Giới thiệu quá trình thành lập và thành tích thi đấu của hai đội: Văn bản thuyết minh.
– Bày tỏ lòng yêu mến bóng đá: Văn bản biểu cảm.
– Bác bỏ ý kiến cho rằng bóng đá là môn thể thao tốn kém, làm ảnh hưởng không tốt đến việc học tập và công tác của nhiều người: Văn bản nghị luận.
- Bài tập:
– Hai đội bóng đá muốn xin phép sử dụng sân vận động của thành phố (Hành chính – công vụ)
– Tường thuật diễn biến trận đấu bóng đá (Tự sự )
– Tả lại những pha bóng đẹp trong trận đấu (Miêu tả)
– Giới thiệu quá trình thành lập và thành tích thi đấu của hai đội (Thuyết minh)
– Bày tỏ lòng yêu mến môn bóng đá (Biểu cảm)
– Bác bỏ ý kiến cho rằng bóng đá là môn thể thao tốn kém, làm ảnh hưởng không tốt tới việc học tập và công tác của nhiều người. (Nghị luận)
II. Luyện tập
Câu 1: Các đoạn văn, thơ dưới đây thuộc phương thức biểu đạt nào?
a) Một hôm, mẹ Cám đưa cho Tấm và Cám mỗi đứa một cái giỏ, sai đi bắt tôm, bắt tép và hứa, đứa nào bắt được đầy giỏ sẽ thưởng cho một cái yếm đỏ. Tấm vốn chăm chỉ, lại sợ dì mắng nên mải miết suốt buổi bắt đầy một giỏ cả tôm lẫn tép. Còn Cám quen được nuông chiều, chỉ ham chơi nên mãi đến chiều chẳng bắt được gì. Thấy Tấm bắt được đầy giỏ, Cám bảo chị:
Chị Tấm ơi, chị Tấm!
Đầu chị lấm
Chị hụp cho sâu
Kẻo về dì mắng.
Tấm tưởng thật, hụp xuống thì Cám trút hết giỏ tôm tép của Tấm vào giỏ mình, rồi chạy về nhà trước.
(Tấm Cám)
b) Trăng đang lên. Mặt sông lấp loáng ánh vàng. Núi Trùm Cát đứng sừng sững bên bờ sông thành một khối tím thẫm uy nghi, trầm mặc. Dưới ánh trăng, dòng sông sáng rực lên, những con sóng nhỏ lăn tăn gợn đều mơn man vỗ nhẹ vào hai bên bờ cát.
(Khuất Quang Thụy, Trong cơn gió lốc)
c) Muốn xây dựng một đất nước giàu mạnh thì phải có nhiều người tài giỏi. Muốn có nhiều người tài giỏi thì học sinh phải ra sức học tập văn hóa và rèn luyện thân thể, bởi vì chỉ có học tập và rèn luyện thì các em mới có thể trở thành những người tài giỏi trong tương lai.
(Trích Tài liệu hướng dẫn đội viên)
d) Trúc xinh trúc mọc đầu đình
Em xinh em đứng một mình cũng xinh.
(Ca dao)
đ) Nếu ta đẩy quả địa cầu quay trục theo hướng từ tay trái sang tay phải mà chúng ta gọi là hướng từ tây sang đông thì hầu hết các điểm trên bề mặt quả địa cầu đều chuyển động, đều thay đổi vị trí và vẽ thành những đường tròn.
(Theo Địa lí 6)
Trả lời
a) Đoạn trích trong truyện Tấm Cám thuộc phương thức tự sự.
b) Đoạn văn của Khuất Quang Thụy thuộc phương thức miêu tả.
c) Đoạn văn trích trong Tài liệu hướng dẫn đội viên thuộc phương thức nghị luận.
d) Câu ca dao thuộc phương thức biểu cảm.
đ) Câu văn trích từ môn Địa lí thuộc phương thức thuyết minh.
Câu 2: Truyền thuyết Con Rồng, cháu Tiên thuộc kiểu văn bản nào? Vì sao em biết như vậy?
Trả lời
a) Đoạn trích trong truyện Tấm Cám thuộc phương thức tự sự.
b) Đoạn văn của Khuất Quang Thụy thuộc phương thức miêu tả.
c) Đoạn văn trích trong Tài liệu hướng dẫn đội viên thuộc phương thức nghị luận.
d) Câu ca dao thuộc phương thức biểu cảm.
đ) Câu văn trích từ môn Địa lí thuộc phương thức thuyết minh.
2. SOẠN VĂN GIAO TIẾP, VĂN BẢN VÀ PHƯƠNG PHÁP BIỂU ĐẠT CHI TIẾT
3. SOẠN VĂN GIAO TIẾP, VĂN BẢN VÀ PHƯƠNG PHÁP BIỂU ĐẠT HAY NHẤT
Soạn văn: Giao tiếp, văn bản và phương pháp biểu đạt (chi tiết)
Học sinh xem câu hỏi bên trên
Lời giải
I. Tìm hiểu chung về văn bản và phương thức biểu đạt
Câu 1:
a/ Trong đời sống, khi có tư tưởng, tình cảm, nguyện vọng cần biểu đạt, em sẽ trực tiếp nói với mọi người
b/ Khi muốn biểu đạt một cách đầy đủ, trọn vẹn, em phải tạo lập văn bản
c/ Mục đích: khuyên nhủ.
Chủ đề: khuyên nhủ con người giữ chí cho bền.
Liên kết câu 6 -8: về vần: chữ cuối cùng của câu 6 (bền) vần với câu thứ 6 của câu 8 (nền), về ý: câu 8 hỗ trợ làm rõ ý cho câu 6, giữ chí cho bền là gì, là không thay đổi khi người khác thay đổi chí hướng.
→ Là văn bản vì có chủ đề và các ý liên kết mạch lạc với nhau.
d/ Là văn bản vì là chuỗi lời nói có chủ đề rõ ràng (nêu thành tích năm qua, nhiệm vụ năm học mới… → là văn bản nói).
đ/ Bức thư là văn bản viết vì có thể thức, chủ đề hỏi thăm và thông báo tình hình tới người nhận.
e/ Tất cả là văn bản vì có chur đề, thể thức nhất định
Câu 2:
TT | Kiểu văn bản, phương thức biểu đạt | Ví dụ |
1 | Tự sự | Tường thuật diễn biến trận đấu bóng đá |
2 | Miêu tả | Tả lại những pha bóng đẹp trong trận đấu |
3 | Biểu cảm | Bày tỏ lòng yêu mến môn bóng đá |
4 | Nghị luận | Bác bỏ ý kiến cho rằng bóng đá là môn thể thao tốn kém, làm ảnh hưởng không tốt tới việc học tập và công tác của nhiều người |
5 | Thuyết minh | Giới thiệu quá trình thành lập và thành tích thi đấu của hai đội |
6 | Hành chính – công vụ | Hai đội bóng đá muốn xin phép sử dụng SVĐ của thành phố |
II. Luyện tập
Câu 1:
a) Tự sự: có nhân vật, sự việc, diễn biến, các sự việc theo trình tự.
b) Miêu tả: Cảnh đêm trăng trên sông.
c) Nghị luận: bàn luận về vấn đề làm cho dân giàu nước mạnh.
d) Biểu cảm: thể hiện tình cảm tự hào của cô gái.
đ) Thuyết minh: giới thiệu hướng quay của địa cầu.
Câu 2:
– Truyền thuyết là tự sự
– Vì cả truyện kể về việc và lời nói, hành động của Âu Cơ và Lạc Long Quân theo một diễn biến, trình tự nhất định
Soạn văn: Giao tiếp, văn bản và phương pháp biểu đạt (hay nhất)
Học sinh xem câu hỏi bên trên
Lời giải
I. Tìm hiểu chung về văn bản và phương thức biểu đạt
Câu 1:
a. Muốn biểu đạt tư tưởng, tình cảm cần dùng ngôn ngữ nói hoặc viết.
b. Để biểu đạt tư tưởng, tình cảm, nguyện vọng một cách đầy đủ, trọn vẹn phải xác định rõ mục đích giao tiếp, lập văn bản có chủ đề thống nhất, có liên kết, mạch lạc, biểu đạt phù hợp.
c. Câu ca dao được sáng tác để truyền đạt một tư tưởng, một lời khuyên. Nói lên lập trường, ý chí và niềm tin vào chính mình trong mọi hoàn cảnh. Hai câu 6 và 8 liên kết với nhau bằng cách bắt vần bền-nền, nội dung biểu đạt. Câu ca dao biểu đạt trọn vẹn ý và có thể coi là một văn bản.
d. Lời phát biểu của thầy cô hiệu trưởng trong lễ khai giảng năm học là một văn bản. Vì nó có chủ đề cụ thể, có liên kết, bố cục rõ ràng, có cách diễn đạt phù hợp.
đ. Bức thư em viết cho bạn bè, người thân là một văn bản có chủ đề, nội dung.
e. Những đơn xin học, bài thơ, truyện cổ tích, câu đối, thiếp mời,… đều là văn bản. Ngoài ra có bài tập làm văn, thư cảm ơn, một bài thuyết trình,… cũng là văn bản.
Câu 2:
TT | Kiểu văn bản, phương thức biểu đạt | Mục đích giao tiếp | Ví dụ |
---|---|---|---|
1 | Tự sự | Trình bày diễn biến sự việc | Con Rồng cháu Tiên, Bánh chưng bánh giầy,… |
2 | Miêu tả | Tái hiện trạng thái sự vật, con người | Tả người, tả cảnh sinh hoạt,… |
3 | Biểu cảm | Bày tỏ tình cảm, cảm xúc | Thơ trữ tình, ca dao,… |
4 | Nghị luận | Nêu ý kiến đánh giá, bàn luận | Tục ngữ,… |
5 | Thuyết minh | Giới thiệu đặc điểm, tính chất; phương pháp | Bài giới thiệu danh lam thắng cảnh,… |
6 | Hành chính – công vụ | Trình bày ý muốn, quyết định nào đó, thể hiện quyền hạn, trách nhiệm giữa người và người. | Đơn từ, báo cáo, thông báo, giấy mời,… |
- Bài tập
– Hai đội bóng đá muốn xin phép sử dụng sân vận động của thành phố (Hành chính – công vụ)
– Tường thuật diễn biến trận đấu bóng đá (Tự sự )
– Tả lại những pha bóng đẹp trong trận đấu (Miêu tả)
– Giới thiệu quá trình thành lập và thành tích thi đấu của hai đội (Thuyết minh)
– Bày tỏ lòng yêu mến môn bóng đá (Biểu cảm)
– Bác bỏ ý kiến cho rằng bóng đá là môn thể thao tốn kém, làm ảnh hưởng không tốt tới việc học tập và công tác của nhiều người. (Nghị luận)
II. Luyện tập
Câu 1:
a. Tự sự
b. Miêu tả
c. Nghị luận
d. Biểu cảm
đ. Thuyết minh
Câu 2:
Truyền thuyết Con Rồng cháu Tiên thuộc kiểu văn bản tự sự. Vì nội dung của nó là kể lại sự việc và con người với những lời nói, hành động có diễn biến mạch lạc.