Soạn văn: Số từ và lượng từ
Để giúp các em học sinh học tốt môn Ngữ Văn lớp 6, hocthattot.vn đã sưu tầm, biên soạn các bài soạn văn phong phú từ ngắn gọn, đầy đủ đến chi tiết.
Trong bài học này, chúng ta cùng nhau tìm hiểu bài học về “Số từ và lượng từ”.
Nội dung chính
1. SOẠN VĂN SỐ TỪ VÀ LƯỢNG TỪ SIÊU NGẮN
Số từ
Bài 1: Các từ được in đậm trong các câu sau bổ sung ý nghĩa cho từ nào trong câu? Chúng đứng ở vị trí nào trong cụm từ và bổ sung ý nghĩa gì?
Trả lời:
Từ in đậm | Vị trí đứng | Từ được bổ sung | Ý nghĩa |
hai | Trước | chàng | Biểu thị số lượng cho sự vật |
Một trăm | trước | Ván cơm nếp | |
Một trăm | Trước | Nệp bánh trưng | |
chín | Trước | Ngà, | |
chín | Trước | Cựa | |
chín | Trước | Hồng mao | |
Một | Trước | đôi | |
sau | sau | Hùng Vương | Biểu thị số thứ tự cho danh từ. |
Bài 2: Từ đôi trong câu “… mỗi thứ một đôi” có phải là số từ không? Vì sao?
Trả lời:
Từ đôi trong câu a không phải là số từ vì nó là danh từ chỉ đơn vị và đứng sau số từ, số từ bổ nghĩa cho từ đôi
Từ đôi không không mang đặc điểm của số từ.
Bài 3: Tìm thêm các từ có ý nghĩa khái quát và công dụng như từ đôi
Trả lời:
Một số từ như: mớ, đàn, tá,cặp, chục,vạn, nắm….
Lượng từ
Bài 1: Nghĩa của các từ in đậm trong các câu văn trên có gì giống và khác nghĩa của số từ?
Trả lời:
– Giống: Đều bổ sung nghĩa cho danh từ và cụm danh từ, Đứng trước danh từ
– Khác : Chỉ số lượng của sự vật
Bài 2: Xếp các từ in đậm nói trên vào mô hình cụm danh từ. Tìm thêm những từ có ý nghĩa và công dụng tương tự
Trả lời:
Phần trước | Phần trung tâm | Phần sau | ||
T2 | T1 | |||
các | Hoàng tử | Cởi giáp xin hàng | ||
Cả mấy | Vạn | Tướng lĩnh | ||
Những | Kẻ | Thua trận |
– Những từ có ý nghĩa và công dụng tương tự: tất cả, hết thảy, cả thảy, toàn thể, toàn bộ,…
Luyện tập
Bài 1: Tìm số từ trong bài thơ sau. Xác định ý nghĩa của những số từ ấy.
Trả lời:
– Các số từ: Một, hai ba, bốn, năm
– Ý nghĩa:
+ Số từ chỉ số lượng: một, hai, ba, năm (sao vàng năm cánh rộng hồn quanh)
+ Số từ chỉ số thứ tự:bốn (canh bốn) , năm (canh năm)
Bài 2: Các từ in đậm trong hai dòng thơ sau được dùng với ý nghĩa như thế nào?
Trả lời:
– Trăm, ngàn, muôn là các lượng từ nhưng chỉ số lượng không chính xác mà nó chỉ số lượng nhiều, rất nhiều.
Bài 3: Qua hai ví dụ sau, em thấy nghĩa của các từ từng và mỗi có gì khác nhau?
Trả lời:
a. Từng mang nghĩa lần lượt, theo trình tự.
b. Từ mỗi tách riêng từng cá thể trong một tập hợp.
2. SOẠN VĂN SỐ TỪ VÀ LƯỢNG TỪ CHI TIẾT
3. SOẠN VĂN SỐ TỪ VÀ LƯỢNG TỪ HAY NHẤT
Soạn văn: Số từ và lượng từ (chi tiết)
Học sinh xem câu hỏi bên trên.
Lời giải
SỐ TỪ
Trả lời câu 1 (trang 128 sgk Ngữ Văn 6 Tập 1):
Các từ được in đậm trong các câu sau bổ sung ý nghĩa cho từ nào trong câu? Chúng đứng ở vị trí nào trong cụm từ và bổ sung ý nghĩa gì?
a) Hai chàng tâu hỏi đồ sính lễ cần sắm những gì, vua bảo: “Một trăm ván cơm nếp, một trăm nệp bánh chưng và voi chín ngà, gà chín cựa, ngựa chín hồng mao, mỗi thứ một đôi”.
(Sơn Tinh, Thủy Tinh)
b) Tục truyền đời Hùng Vương thứ sáu, ở làng Gióng có hai vợ chồng ông lão chăm chỉ làm ăn và có tiếng là phúc đức.
(Thánh Gióng)
Trả lời:
Các từ in đậm bổ sung ý nghĩa cho danh từ:
– (hai) chàng
– (một trăm) ván cơm nếp
– (một trăm) nệp bánh chưng
– (chín) ngà
– (chín) cựa
– (chín) hồng mao
– (một) đôi.
– (sáu) Hùng Vương
Trả lời câu 2 (trang 128 sgk Ngữ Văn 6 Tập 1):
Từ đôi trong câu “… mỗi thứ một đôi” có phải là số từ không? Vì sao?
Trả lời:
Từ đôi trong “một đôi” không phải là số từ vì nó mang ý nghĩa đơn vị và đứng ở vị trí của danh từ chỉ đơn vị.
Trả lời câu 3 (trang 128 sgk Ngữ Văn 6 Tập 1):
Tìm thêm các từ có ý nghĩa khái quát và công dụng như từ đôi.
Trả lời:
Một số từ có ý nghĩa khái quát và công dụng như đôi: tá, cặp, chục
LƯỢNG TỪ
Trả lời câu 1 (trang 128 sgk Ngữ Văn 6 Tập 1):
Nghĩa của các từ in đậm trong các câu văn trên có gì giống và khác nghĩa của số từ?
“[…] Các hoàng tử phải cởi giáp xin hàng. Thạch Sanh sai dọn một bữa cơm thiết đãi những kẻ thua trận. Cả mấy vạn tướng lĩnh, quân sĩ thấy Thạch Sanh chỉ dọn ra vẻn vẹn có một niêu cơm tí xíu, bĩu môi, không muốn ăn.”
Trả lời:
Các từ in đậm trong câu giống với số từ: đứng trước danh từ.
– Tuy nhiên, nó có điểm khác với số từ:
+ Số từ: chỉ số lượng hoặc thứ tự sự vật.
+ Các từ in đậm: chỉ lượng ít hay nhiều của sự vật, chỉ một cách ước chừng. Đó chính là các lượng từ.
Trả lời câu 2 (trang 129 sgk Ngữ Văn 6 Tập 1):
Xếp các từ in đậm nói trên vào mô hình cụm danh từ. Tìm thêm những từ có ý nghĩa và công dụng tương tự
Trả lời:
Xếp các từ in đậm vào mô hình cụm danh từ:
Phần trước | Phần trung tâm | Phần sau | |||
t1 | t2 | T1 | T2 | s1 | s2 |
các | hoàng tử | ||||
những | kẻ | thua trận | |||
mấy vạn | tướng lĩnh, quân sĩ |
– Căn cứ vào bảng ta thấy các lượng từ chia thành hai loại:
+ Lượng từ chỉ ý nghĩa toàn thể: cả, tất cả, toàn thể…
+ Lượng từ chỉ ý nghĩa tập hợp hay phân phối: các, mỗi, từng…
LUYỆN TẬP
Trả lời câu 1 (trang 129 sgk Ngữ Văn 6 Tập 1):
Tìm số từ trong bài thơ sau. Xác định ý nghĩa của những số từ ấy.
Không ngủ được
Một canh… hai canh… lại ba canh
Trằn trọc băn khoăn, giấc chẳng thành;
Canh bốn, canh năm vừa chợp mắt,
Sao vàng năm cánh mộng hồn quanh.
(Hồ Chí Minh)
Lời giải chi tiết:
Số từ có trong bài thơ:
– một canh, hai canh, ba canh, năm canh: số từ chỉ số lượng.
– canh bốn, canh năm: số từ chỉ số thứ tự.
Trả lời câu 2 (trang 129 sgk Ngữ Văn 6 Tập 1):
Các từ in đậm trong hai dòng thơ sau được dùng với ý nghĩa như thế nào?
Con đi trăm núi ngàn khe
Chưa bằng muôn nỗi tái tê lòng bầm
(Tố Hữu)
Lời giải chi tiết:
Các từ in đậm trong hai dòng thơ: trăm, ngàn, muôn đều được dùng để chỉ số lượng nhiều, rất nhiều.
Trả lời câu 3 (trang 129 sgk Ngữ Văn 6 Tập 1):
Qua hai ví dụ sau, em thấy nghĩa của các từ từng và mỗi có gì khác nhau?
a) Thần dùng phép lạ bốc từng quả đồi, dời từng dãy núi […].
b) Một hôm, bị giặc đuổi, Lê Lợi cùng các tướng rút lui mỗi người một ngả.
Lời giải chi tiết:
– Giống: chỉ sự tách ra của sự vật, vật thể
– Khác nhau là:
+ Từng: mang ý nghĩa chỉ trình tự, lần lượt, thứ tự từ cái này tới cái khác
+ Mỗi: mang ý nghĩa nhấn mạnh sự tách biệt, không có nghĩa lần lượt theo trình tự
Soạn văn: Số từ và lượng từ (hay nhất)
Học sinh xem câu hỏi bên trên.
Lời giải
Số từ
1. Từ hai bổ sung từ chàng
– Từ một trăm bổ sung ý nghĩa cho từ cơm nếp, nệp bánh chưng
– Từ chín bổ sung ý nghĩa cho từ ngà, cựa, hồng mao, đôi
→ Các từ này đứng trước danh từ, bổ sung ý nghĩa về mặt số lượng
2. Từ đôi không phải là số từ. Vì đôi là danh từ chỉ đơn vị
3. Các từ có chung ý nghĩa với từ “đôi”: tá, cặp, chục…
Lượng từ
1. Các từ “các”, những”, “cả mấy” là những từ chỉ lượng của sự vật một cách ước chừng
2. Mô hình các cụm danh từ
Phụ trước | Trung tâm | Phụ sau | ||||
T2 | T1 | TT1 | TT1 | S1 | S2 | |
các | Hoàng tử | |||||
Những | Kẻ | Thua trận | ||||
Mấy vạn | Tướng lĩnh, kẻ sĩ |
Luyện tập
Các số từ trong bài thơ:
– Câu 1: một, hai, ba
– Câu 2: bốn, năm
– Câu 4: năm
– Dựa vào vị trí của số từ (đứng trước hay đứng sau danh từ chính canh và cánh)
→ Chỉ số lượng: thường trước danh từ chính
+ Chỉ thứ tự: các số từ ở dòng 3 (đứng sau danh từ chính)
Câu 2 (trang 129 sgk ngữ văn 6 tập 1)
Trăm, ngàn, muôn ở đây không dùng để chỉ số lượng chính xác, mà chỉ số lượng nhiều, rất nhiều
Câu 3 (trang 129 sgk ngữ văn 6 tập 1)
– Giống: chỉ sự tách ra của sự vật, vật thể
Khác nhau là: