Soạn văn: Ôn tập về dấu câu (dấu phẩy)
Để giúp các em học sinh học tốt môn Ngữ Văn lớp 6, hocthattot.vn đã sưu tầm, biên soạn các bài soạn văn phong phú từ ngắn gọn, đầy đủ đến chi tiết.
Trong bài học này, chúng ta cùng nhau tìm hiểu bài học về “Ôn tập về dấu câu (dấu phẩy)”.
Nội dung chính
1. SOẠN VĂN ÔN TẬP VỀ DẤU CÂU (DẤU PHẨY) SIÊU NGẮN
Công dụng
Câu 1: Đặt dấu phẩy vào chỗ thích hợp
Trả lời:
a. Vừa lúc đó, sứ giả đem ngựa sắt, roi sắt, áo giáp sắt đến. chú bé vùng dạy, vươn vai một cái , bỗng biến thành một tráng sĩ
b. Suốt một đời người, từ khi lọt lòng đến khi nhắm mắt xuôi tay, tre với mình sống chết có nhau, chung thủy.
c. Nước bị cản, văng bọt tứ tung, thuyền cứ vùng vằng cứ chực trụt xuống.
Câu 2: Giải thích vì sao em lại đặt dấu phẩy vào những vị trí trên.
Trả lời:
Giải thích
a. Các từ ngữ có chung chức vụ làm bổ ngữ trong câu
Các từ ngữ có chung chức vụ làm vị ngữ trong câu
b. Cụm từ từ khi lọt lòng đến khi nhắm mắt xuôi tay chú thích cho trạng ngữ suốt một đời người
c. Các vế của câu ghép
Chữa một số lỗi thường gặp
Trả lời:
a. Chào mào, sáo sậu, sáo đen… Đàn đàn lũ lũ bay đi bay về, lượn lên lượn xuống. Chúng nó gọi nhau, trò chuyện, trêu ghẹo và tranh cãi nhau, ồn mà vui không thể tưởng được.
b. Trên những ngọn cây già nua cổ thụ, những chiếc lá vàng còn sót lại cuối cùng đang khua lao xao trước khi từ giã thân mẹ đơn sơ. Những những hàng cau làng Dạ thì bất chấp tất cả sức mạnh tàn bạo của mùa đông chúng vẫn còn y nguyên, những tàu lá vắt vẻo, mềm mại như cái đuôi én.
Luyện tập
Câu 1: Hãy đặt dấu phẩy vào vị trí thích hợp trong những câu dưới đây
Trả lời:
a. Từ xưa đến nay, Thánh Gióng luôn là hình ảnh rực rỡ về lòng yêu nước, sức mạnh phi thường và tinh thần sẵn sàng chống giặc ngoại xâm của dân tộc Việt Nam ta.
b. Buổi sáng, sương muối phủ trắng cành cây, bãi cỏ. Gió bấc hiu hiu thổi. Núi đồi, thung lũng làng bản chìm trong biển mây mù. Mây bò trên mặt đất, tràn vào trong nhà, quấn lấy người đi đường.
Câu 2: Với mỗi vị trí bỏ trống, em hãy điền thêm một chủ ngữ thích hợp để tạo thành một câu hoàn chỉnh.
Trả lời:
a. Vào giờ tan tầm, xe ô tô, xe máy, xe đạp đi lại nườm nượp trên phố.
b. Trong vườn, hoa lan, hoa huệ, hoa hồng đua nhau nở rộ.
c. Dọc theo bờ sông, những vườn ổi, vườn nhãn xum xuê, trĩu quả.
Câu 3: Với mỗi vị trí bỏ trống, em hãy điền thêm một vị ngữ thích hợp để tạo thành một câu hoàn chỉnh.
Trả lời:
a. Những chú chim bói cá đậu trên cành cây, lim dim ngủ.
b. Mỗi dịp về quê, tôi đều tới thăm vườn ổi, vườn nhãn của ông ngoại.
c. Lá cọ dài, thẳng, xòe ra như cánh quạt.
d. Dòng sông quê tôi mênh mông, mát rượi.
Câu 4: Trong bài Cây tre Việt Nam, nhà văn Thép Mới có viết:
Cối xay tre nặng nề, từ nghìn đời nay, xay nắm thóc.
Cách dùng dấu phẩy của tác giả trong câu trên tạo ra nhịp điệu như thế nào cho câu văn? Nhịp điệu ấy góp phần diễn tả điều gì?
Trả lời:
– Cách dùng dấu phẩy của tác giả trong câu văn đã tạo ra nhịp điệu cân đối
– Nhịp điệu ấy góp phần diễn tả sự vận hành đều đặn, kiên nhẫn của chiếc cối xay
2. SOẠN VĂN ÔN TẬP VỀ DẤU CÂU (DẤU PHẨY) CHI TIẾT
3. SOẠN VĂN ÔN TẬP VỀ DẤU CÂU (DẤU PHẨY) HAY NHẤT
Soạn văn: Ôn tập về dấu câu (dấu phẩy) (chi tiết)
Học sinh xem câu hỏi bên trên.
Lời giải
CÔNG DỤNG
Trả lời câu 1 (trang 157 sgk Ngữ Văn 6 Tập 2):
Hãy đặt dấu phẩy vào chỗ thích hợp:
a) Vừa lúc đó sứ giả đem ngựa sắt roi sắt áo giáp sắt đến. Chú bé vùng dậy vươn vai một cái bỗng biến thành một tráng sĩ.
b) Suốt một đời người từ thuở lọt lòng đến khi nhắm mắt xuôi tay tre với mình sống chết có nhau chung thuỷ.
c) Nước bị cản văng bọt tứ tung thuyền vùng vằng cứ trực trút xuống.
Trà lời:
Các dấu phẩy được đặt như sau:
a) Vừa lúc đó (,) sứ giả đem ngựa sắt (,) roi sắt (,) áo giáp sắt đến. Chú bé vùng dậy (,) vươn vai một cái bỗng biến thành một tráng sĩ.
b) Suốt một đời người (,) từ thuở lọt lòng đến khi nhắm mắt xuôi tay (,) tre với mình sống chết có nhau (,) chung thuỷ.
c) Nước bị cản văng bọt tứ tung (,) thuyền vùng vằng cứ trực trút xuống.
Trả lời câu 2 (trang 157 sgk Ngữ Văn 6 Tập 2):
Giải thích vì sao em lại đặt dấu phẩy vào những vị trí trên.
Trả lời:
Lí do đặt dấu phẩy trong các câu trên là:
Dấu phẩy được dùng để ngăn cách các bộ phận của câu:
a) Dấu phẩy ngăn cách các từ ngữ có cùng chức vụ trong câu.
b) Dấu phẩy ngăn cách giữa thành phần phụ và thành phần chính.
c) Dấu phẩy ngăn giữa các vế của một câu ghép.
CHỮA MỘT SỐ LỖI THƯỜNG GẶP
Dưới đây là những câu chép lại từ một số tác phẩm văn học, nhưng thiếu hoàn toàn các dấu phẩy. Em hãy đặt các dấu phẩy vào đúng chỗ của nó
a) Chào mào sáo sậu sáo đen … Đàn đàn lũ lũ bay đi bay về lượn lên lượn xuống. Chúng gọi nhau trò chuyện trêu ghẹo và tranh cãi nhau ồn mà vui không thể tưởng được.
b) Trên những ngọn cơi già nua cổ thụ những chiếc lá vàng còn sót lại cuối cùng đang khua lao xao trước khi từ giã thân mẹ đơn sơ. Nhưng những hàng cây làng Dạ thì bất chấp tất cả sức mạnh tàn bạo của mùa đông chúng vẫn còn y nguyên những tàu lá vắt vẻo mềm mại như những cái đuôi én.
Trả lời:
Các dấu phẩy được đặt như sau:
a) Chào mào (,) sáo sậu (,) sáo đen … Đàn đàn lũ lũ bay đi bay về (,) lượn lên lượn xuống. Chúng gọi nhau (,) trò chuyện (,) trêu ghẹo và tranh cãi nhau (,) ồn mà vui không thể tưởng được.
b) Trên những ngọn cơi già nua cổ thụ (,) những chiếc lá vàng còn sót lại cuối cùng đang khua lao xao trước khi từ giã thân mẹ đơn sơ. Nhưng những hàng cây làng Dạ thì bất chấp tất cả sức mạnh tàn bạo của mùa đông (,) chúng vẫn còn y nguyên những tàu lá vắt vẻo (,) mềm mại như những cái đuôi én.
LUYỆN TẬP
Trả lời câu 1 (trang 159 sgk Ngữ Văn 6 Tập 2):
Hãy đặt dấu phẩy vào vị trí thích hợp trong những câu dưới đây
a) Từ xưa đến nay Thánh Gióng luôn là hình ảnh rực rỡ về lòng yêu nước sức mạnh phi thường và tinh thần sẵn sàng chống ngoại xâm của dân tộc Việt Nam ta.
b) Buổi sáng sương phủ trắng cành cây bãi cỏ. Gió bấc hun hút thổi. Núi đồi thung lũng làng bản chìm trong biển mây. Mây bò trên mặt đất tràn vào trong nhà quấn lấy người đi đường.
Trả lời:
Các dấu phẩy được đặt như sau:
a) Từ xưa đến nay (,) Thánh Gióng luôn là hình ảnh rực rỡ về lòng yêu nước (,) sức mạnh phi thường và tinh thần sẵn sàng chống ngoại xâm của dân tộc Việt Nam ta.
b) Buổi sáng (,) sương phủ trắng cành cây (,) bãi cỏ. Gió bấc hun hút thổi. Núi đồi (,) thung lũng (,) làng bản chìm trong biển mây. Mây bò trên mặt đất (,) tràn vào trong nhà (,) quấn lấy người đi đường.
Trả lời câu 2 (trang 159 sgk Ngữ Văn 6 Tập 2):
Với mỗi vị trí bỏ trống, em hãy điền thêm một chủ ngữ thích hợp để tạo thành một câu hoàn chỉnh.
Trả lời:
a) Vào giờ tan tầm, xe ô tô, xe máy, xe đạp đi lại nườm nượp trên đường phố.
b) Trong vườn, hoa thược dược, hoa cúc, hoa hồng đua nhau nở rộ.
c) Dọc theo bờ sông, những vườn ổi, vườn cam, vườn táo xum xuê, trĩu quả.
Trả lời câu 3 (trang 159 sgk Ngữ Văn 6 Tập 2):
Với mỗi vị trí bỏ trống, em hãy viết thêm một vị ngữ thích hợp để tạo thành câu hoàn chỉnh.
Trả lời:
a) Những chú chim bói cá xinh đẹp, nhanh nhẹn.
b) Mỗi dịp về quê, tôi đều đi thăm họ hàng, bạn bè.
c) Lá cọ dài, thẳng, xoè ra như cánh quạt.
d) Dòng sông quê tôi xanh biếc, hiền hoà.
Trả lời câu 4 (trang 159 sgk Ngữ Văn 6 Tập 2):
Trong bài Cây tre Việt Nam, nhà văn Thép Mới có viết:
Cối xay tre nặng nề, từ nghìn đời nay, xay nắm thóc.
Cách dùng dấu phẩy của tác giả trong câu trên tạo ra nhịp điệu như thế nào cho câu văn? Nhịp điệu ấy góp phần diễn tả điều gì?
Trả lời:
Dấu phẩy trong câu văn của Thép Mới được dùng làm mục đích tu từ. Nhờ hai dấu phẩy này, Thép Mới đã tách câu thành những khúc đoạn cân đối, diễn tả được nhịp quay đểu đặn, chậm rãi và nhẫn nại của chiếc cối xay.
Soạn văn: Ôn tập về dấu câu (dấu phẩy) (hay nhất)
Học sinh xem câu hỏi bên trên.
Lời giải
Công dụng
Câu 1 (trang 157 sgk ngữ văn 6 tập 2): Đặt dấu phẩy
a, Vừa lúc đó, sứ giả đem ngựa sắt, roi sắt, áo giáp sắt đến. Chú bé vùng dậy, vươn vai một cái bỗng biến thành tráng sĩ.
b, Suốt một đời người từ thuở lọt lòng đến khi nhắm mắt xuôi tay, tre với mình sống chết với nhau chung thủy.
c, Nước bị cản văng bọt tứ tung, thuyền vùng vằng cứ chực trụt xuống.
Câu 2 (trang 157 sgk ngữ văn 6 tập 2): Giải thích
a, Dấu phẩy ngăn cách các từ ngữ có cùng chức vụ trong câu.
b, Dấu phẩy ngăn cách giữa thành phần phụ và thành phần chính.
c, Dấu phẩy ngăn giữa các vế của một câu ghép.
Chữa một số lỗi thường gặp
a, Chào mào, sáo sậu, sáo đen… Đàn đàn lũ lũ bay đi bay về, lượn lên lượn xuống. Chúng nó gọi nhau, trò chuyện, trêu ghẹo và tranh cãi nhau, ồn mà vui không thể tưởng được.
b, Trên những ngọn cây già nua cổ thụ, những chiếc lá vàng còn sót lại cuối cùng đang khua lao xao trước khi từ giã thân mẹ đơn sơ…chúng vẫn còn y nguyên, những tàu lá vắt vẻo, mềm mại như cái đuôi én.
Luyện tập
Câu 1 (trang 159 sgk ngữ văn 6 tập 2): Đặt dấu phẩy
a, Từ xưa đến nay, Thánh Gióng luôn là hình ảnh rực rỡ về lòng yêu nước, sức mạnh phi thường và tinh thần sẵn sàng chống giặc ngoại xâm của dân tộc Việt Nam ta.
b, Buổi sáng, sương muối phủ trắng cành cây, bãi cỏ….Núi đồi, thung lũng làng bản chìm trong biển mây mù. Mây bò trên mặt đất, tràn vào trong nhà, quấn lấy người đi đường.
Câu 2 (trang 159 sgk ngữ văn 6 tập 2): Điền chủ ngữ
a, Vào giờ tan tầm, xe ô tô, xe máy, xe đạp đi lại nườm nượp trên đường phố.
b, Trong vườn, hoa cúc, hoa lay ơn, hoa hồng đua nhau nở rộ.
c, Dọc theo bờ sông, những vườn ổi, xoài, nhãn xum xuê, trĩu quả.
Câu 3 (trang 159 sgk ngữ văn 6 tập 2): Điền vị ngữ
a, Những chú chim bói cá xinh đẹp, nhanh nhẹn.
b, Mỗi dịp về quê tôi đều đi thăm ông bà, họ hàng.
c, Lá cọ dài xanh thấm, bóng mượt.
d, Dòng sông quê tôi mênh mông, mát rượi.
Câu 4 (trang 159 sgk ngữ văn 6 tập 2): Cách dùng dấu phẩy
Nhịp điệu trong câu văn của Thép Mới được tạo ra bởi việc đặt dấu phẩy.
– Giúp người đọc liên tưởng tới nhịp quay đều đều, chậm rãi, mệt mỏi của chiếc cối xay.
– Giống nhịp điệu trong đời sống của người nông dân Việt Nam.