Soạn văn: Chữa lỗi về chủ ngữ và vị ngữ
Để giúp các em học sinh học tốt môn Ngữ Văn lớp 6, hocthattot.vn đã sưu tầm, biên soạn các bài soạn văn phong phú từ ngắn gọn, đầy đủ đến chi tiết.
Trong bài học này, chúng ta cùng nhau tìm hiểu bài học về “Chữa lỗi về chủ ngữ và vị ngữ”.
Nội dung chính
1. SOẠN VĂN CHỮA LỖI VỀ CHỦ NGỮ VÀ VỊ NGỮ SIÊU NGẮN
I. Câu thiếu chủ ngữ
Câu 1: Tìm chủ ngữ, vị ngữ của mỗi câu văn đó.
Trả lời:
Tìm chủ ngữ vị ngữ
a. Thiếu chủ ngữ, vị ngữ là: cho thấy Dế Mèn biết phục thiện
- Chủ ngữ: em; vị ngữ: thấy Dế Mèn biết phục thiện
Câu 2: Chữa lại câu viết sai cho đúng.
Trả lời:
Câu a bỏ từ qua
II. Câu thiếu vị ngữ
Câu 1: Tìm chủ ngữ, vị ngữ của mỗi câu dưới đây:
Trả lời:
Tìm chủ ngữ, vị ngữ
a. Chủ ngữ: Thánh Gióng
Vị ngữ: cười ngựa sắt, vung roi sắt, xông thẳng vào quân thù
b. Chủ ngữ: Hình ảnh Thánh Gióng cưỡi ngựa sắt, vung roi sắt, xông thẳng vào quân thù
Vị ngữ: bị thiếu
c. Chủ ngữ: Bạn Lan
Câu thiếu vị ngữ
d. Chủ ngữ: Bạn Lan
Vị ngữ: là người học giỏi nhất lớp 6A
Câu 2: Chữa lại các câu viết sai cho đúng.
Trả lời:
Sửa câu sai
a. Hình ảnh Thánh Gióng cưỡi ngựa sắt, vung roi sắt, xông thẳng vào quân thù rất đẹp
b. Bạn Lan học giỏi nhất lớp 6A
III. Luyện tập
Câu 1: Hãy đặt câu hỏi để kiểm tra xem những câu dưới đây có thiếu chủ ngữ hoặc vị ngữ không.
a) Từ hôm đó, bác Tai, cô Mắt, cậu Chân, cậu Tay không làm gì nữa.
b) Lát sau hổ đẻ được
c) Hơn mười năm sau, bác tiều già rồi chết.
Trả lời:
a. Bác Tai, cô Mắt, cậu Chân, cậu Tay làm gì?
→ Vị ngữ là không làm gì nữa
b. Hổ như thế nào?
→ Vị ngữ: đẻ được
c. Bác tiều già làm sao?
→ Vị ngữ: rồi chết
Câu 2: Trong số những câu dưới đây, câu nào viết sai? Vì sao?
a) Kết quả năm học đầu tiên ở trường Trung học cơ sở đã động viên em rất nhiều.
b) Với kết quả của năm học đầu tiên ở trường Trung học cơ sở đã động viên em rất nhiều.
c) Những câu chuyện dân gian mà chúng tôi thích nghe kể.
d) Chúng tôi thích nghe kể những câu chuyện dân gian.
Trả lời:
Các câu sai:
– Câu b sai bởi từ với biến chủ ngữ thành trạng ngữ
– Câu c sai vì chưa có vị ngữ
Câu 3: Điền những chủ ngữ thích hợp vào chỗ trống:
Trả lời:
Điền chủ ngữ thích hợp:
a. Lan bắt đầu học hát
b. Mấy chú chim họa mi hót líu lo
c. Hoa đua nhau nở rộ
d. Chúng tôi cười đùa vui vẻ
Câu 4: Điền những vị ngữ thích hợp vào ô trống:
Điền vị ngữ thích hợp:
a. Khi học lớp 5, Hải học rất giỏi
b. Lúc Dế Choắt chết, Dế Mèn khóc nức nở trong niềm ân hận
c. Buổi sáng, mặt trời từ từ nhô lên
d. Trong thời gian nghỉ hè, chúng tôi đi du lịch
Câu 5: Hãy chuyển mỗi câu ghép dưới đây thành hai câu đơn
a) Hổ đực mừng rỡ đùa giỡn với con, còn hổ cái thì nằm phục xuống, dáng mệt mỏi lắm
(Vũ Trinh)
b) Mấy hôm nọ, trời mưa lớn, trên những hồ ao quanh bãi trước mặt, nước dâng trắng mênh mông
(Tô Hoài)
Trả lời:
a. đánh dấu chấm sau từ con
b. đánh dấu chấm sau từ lớn
c. đánh dấu chám sau từ thước
2. SOẠN VĂN CHỮA LỖI VỀ CHỦ NGỮ VÀ VỊ NGỮ CHI TIẾT
3. SOẠN VĂN CHỮA LỖI VỀ CHỦ NGỮ VÀ VỊ NGỮ HAY NHẤT
Soạn văn: Chữa lỗi về chủ ngữ và vị ngữ (chi tiết)
Học sinh xem câu hỏi bên trên.
Lời giải
I. CÂU THIẾU CHỦ NGỮ
Trả lời câu 1 (trang 129 sgk Ngữ Văn 6 Tập 2):
Tìm chủ ngữ, vị ngữ của mỗi câu văn đó.
a) Qua truyện “Dế Mèn phiêu liêu kí” cho thấy Dế Mèn phục thiện.
b) Qua truyện Dế Mèn phiêu liêu kí, em thấy Dế Mèn biết phục thiện.
Trả lời:
Chủ ngữ, vị ngữ của các câu văn là:
a) Qua truyện “Dế Mèn phiêu liêu kí” cho thấy Dế Mèn phục thiện: không có chủ ngữ.
b) Qua truyện Dế Mèn phiêu liêu kí, em thấy Dế Mèn biết phục thiện.
– Chủ ngữ: em
– Vị ngữ: thấy Dế Mèn biết phục thiện.
Trả lời câu 2 (trang 129 sgk Ngữ Văn 6 Tập 2):
Chữa lại câu viết sai cho đúng.
Trả lời:
Sửa lại câu a:
– Thêm chủ ngữ: Qua truyện “Dế Mèn phiêu liêu kí”, tác giả cho thấy Dế Mèn biết phục thiện.
II. CÂU THIẾU VỊ NGỮ
Trả lời câu 1 (trang 129 sgk Ngữ Văn 6 Tập 2):
Tìm chủ ngữ, vị ngữ của mỗi câu dưới đây
a) Thánh Gióng cưỡi ngựa sắt, vung roi sắt, xông thẳng vào quân thù
b) Hình ảnh Thánh Gióng cưỡi ngựa sắt, vung roi sắt, xông thẳng vào quân thù.
c) Bạn Lan, người học giỏi nhất lớp 6A.
d) Bạn Lan là người học giỏi nhất lớp 6A
Trả lời:
Chủ ngữ, vị ngữ của các câu:
a) Thánh Gióng cưỡi ngựa sắt, vung roi sắt, xông thẳng vào quân thù.
– Chủ ngữ: Thánh Gióng
– Vị ngữ: cưỡi ngựa sắt, vung roi sắt, xông thẳng vào quân thù.
b) Hình ảnh Thánh Gióng cưỡi ngựa sắt, vung roi sắt, xông thẳng vào quân thù.
– Câu này chỉ có chủ ngữ, thiếu vị ngữ.
c) Bạn Lan, người học giỏi nhất lớp 6A.
– Câu này thiếu vị ngữ.
d) Bạn Lan là người học giỏi nhất lớp 6A
– Chủ ngữ: Bạn Lan
– Vị ngữ: là người học giói nhất lớp 6 A.
Trả lời câu 2 (trang 129 sgk Ngữ Văn 6 Tập 2):
Chữa lại các câu viết sai cho đúng.
Trả lời:
Sửa lại các câu sai:
– Câu b: Thêm vị ngữ: Hình ảnh Thánh Gióng cưỡi ngựa sắt, vung roi sắt, xông thẳng vào quân thù đã để lại trong em thêm kính phục.
– Câu c: Thêm vị ngữ: Bạn Lan, người học giỏi nhất lớp 6A là bạn thân của tôi.
III. LUYỆN TẬP
Trả lời câu 1 (trang 129 sgk Ngữ Văn 6 Tập 2):
Hãy đặt câu hỏi để kiểm tra xem những câu dưới đây có thiếu chủ ngữ hoặc vị ngữ không.
- a) Từ hôm đó, bác Tai, cô Mắt, cậu Chân, cậu Tay không làm gì nữa.
- b) Lát sau hổ đẻ được.
- c) Hơn mười năm sau, bác tiều già rồi chết.
Lời giải chi tiết:
- a) Từ hôm đó, bác Tai, cô Mắt, cậu Chân, cậu Tay không làm gì nữa.
– Ai không làm gì nữa? – bác Tai, cô Mắt, cậu Chân, cậu Tay.
– Từ hôm đó bác Tai, cô Mắt, cậu Chân, cậu Tay như thế nào? – không làm gì nữa.
⟹ Như vậy, đây là câu có đủ thành phần, không thiếu chủ ngữ, không thiếu vị ngữ.
- b) Lát sau hổ đẻ được.
– Lát sau, ai đẻ được? – hổ.
– Lát sau, hổ như thế nào? – đẻ được.
⟹ Vậy câu có đủ chủ ngữ, vị ngữ.
- c) Hơn mười năm sau, bác tiều già rồi chết.
– Hơn mười năm sau, ai già rồi chết?- bác tiều.
– Hơn mười năm sau, bác tiều như thế nào? – già rồi chết.
⟹ Vậy câu có đủ chủ ngữ, vị ngữ.
Trả lời câu 2 (trang 130 sgk Ngữ Văn 6 Tập 2):
Trong số những câu dưới đây, câu nào viết sai? Vì sao?
a) Kết quả năm học đầu tiên ở trường Trung học cơ sở đã động viên em rất nhiều.
b) Với kết quả của năm học đầu tiên ở trường Trung học cơ sở đã động viên em rất nhiều.
c) Những câu chuyện dân gian mà chúng tôi thích nghe kể.
d) Chúng tôi thích nghe kể những câu chuyện dân gian.
Lời giải chi tiết:
a) Kết quả năm học đầu tiên ở trường Trung học cơ sở đã động viên em rất nhiều.
– Câu này viết đúng vì chúng có đủ chủ ngữ, vị ngữ.
b) Với kết quả của năm học đầu tiên ở trường Trung học cơ sở đã động viên em rất nhiều.
– Câu này thiếu chủ ngữ, người viết nhầm trạng ngữ là chủ ngữ.
– Sửa lại: bỏ từ với.
c) Những câu chuyện dân gian mà chúng tôi thích nghe kể.
– Câu thiếu vị ngữ.
– Sửa lại: Những câu chuyện dân gian mà chúng tôi thích nghe kể luôn đi theo chúng tôi suốt cuộc đời.
d) Chúng tôi thích nghe kể những câu chuyện dân gian.
– Câu này đúng vì có đủ thành phần chủ ngữ – vị ngữ.
Trả lời câu 3 (trang 130 sgk Ngữ Văn 6 Tập 2):
Điền những chủ ngữ thích hợp vào chỗ trống
Lời giải chi tiết:
a) Bé bắt đầu học hát.
b) Chim hót líu lo.
c) Hoa đua nhau nở rộ.
d) Lũ trẻ cười đùa vui vẻ.
Trả lời câu 4 (trang 130 sgk Ngữ Văn 6 Tập 2):
Điền những vị ngữ thích hợp vào chỗ trống
Lời giải chi tiết:
a) Khi học lớp 5, Hải được học sinh tiên tiến.
b) Lúc Dế Choắt chết, Dế Mèn ân hận vô cùng.
c) Buổi sáng, mặt trời toả ánh nắng ấm áp xuống mặt đất.
d) Trong thời gian nghỉ hè, chúng tôi đi du lịch ở Sa
Trả lời câu 5 (trang 130 sgk Ngữ Văn 6 Tập 2):
Hãy chuyển mỗi câu ghép dưới đây thành hai câu đơn
a) Hổ đực mừng rỡ đùa giỡn với con, còn hổ cái thì nằm phục xuống, dáng mỏi mệt lắm.
(Vũ Trinh)
b) Mấy hôm nọ, trời mưa lớn, trên những hồ ao quanh bãi trước mặt, nước dâng trắng mênh mông.
(Tô Hoài)
Lời giải chi tiết:
Chuyển như sau:
a) Hổ đực mừng rỡ đùa giỡn với con. Còn hổ cái thì nằm phục xuống, dáng mệt mỏi lắm.
b) Mấy hôm nọ, trời mưa lớn. Trên những hồ ao quanh bãi trước mặt, nước dâng trắng mênh mông.
c) Thuyền xuôi giữa dòng con sông rộng hơn ngàn thước. Trông hai bên bờ, rừng đước dựng lên cao ngất như hai dãy trường thành vô tận.
Soạn văn: Chữa lỗi về chủ ngữ và vị ngữ (hay nhất)
Học sinh xem câu hỏi bên trên.
Lời giải
I. Câu thiếu chủ ngữ
Câu 1:
a, Không có chủ ngữ
b, Chủ ngữ “em”
Câu 2:
Qua truyện “Dế Mèn phiêu lưu kí”, tác giả cho thấy Dế Mèn biết phục thiện.
II. Câu thiếu vị ngữ
Câu 1:
a, Vị ngữ: cưỡi ngựa sắt, vung roi sắt, xông thẳng vào quân thù.
b, Thiếu vị ngữ
c, Thiếu vị ngữ
d, Vị ngữ: là người học giỏi nhất lớp 6A
Câu 2:
– Hình ảnh Thánh Gióng cưỡi ngựa sắt, vung roi sắt, xông thẳng vào quân thù là hình ảnh đẹp, hào hùng.
– Bạn Lan, người học giỏi nhất lớp 6A, đạt giải nhất kì thi tiếng Anh cấp quận.
III. Luyện tập
Câu 1 (trang 129 sgk ngữ văn 6 tập 2)
a, Từ hôm đó, ai không làm gì nữa?
– Từ hôm đó, bác Tai, cô Mắt, cậu Chân, cậu Tay như thế nào?
b, Lát sau, ai đẻ được?
– Lát sau, hổ như thế nào?
c, Hơn mười năm sau, ai già rồi chết?
– Hơn mười năm sau, bác tiều ra sao?
Câu 2 (trang 129 sgk ngữ văn 6 tập 2)
Những câu viết sai: b, c
– Với kết quả của năm học đầu tiên ở trường THCS đã động viên em rất nhiều.
+ Sai vì thiếu chủ ngữ, ở đây mới chỉ có trạng ngữ.
+ Người viết lầm tưởng cụm từ “kết quả của năm học đầu tiên ở trường THCS”.
+ Sửa: Kết quả của năm học đầu tiên ở trường THCS đã động viên em rất nhiều.
– Những câu chuyện dân gian mà chúng tôi thích nghe kể.
+ Sai vì thiếu vị ngữ.
+ Sửa: “Những câu chuyện dân gian mà chúng tôi thích nghe kể theo chúng tôi tới suốt cuộc đời.
Câu 3 (trang 130 sgk ngữ văn 6 tập 2)
a, Bọn trẻ bắt đầu học hát.
b,Chim hót líu lo.
c, Hoa đua nhau nở rộ.
d, Mọi người cười đùa vui vẻ.
Câu 4 (trang 130 sgk ngữ văn 6 tập 2)
a, Khi học lớp 5, Hải rất giỏi đá bóng.
b, Lúc Dế Choắt chết, Dế Mèn vô cùng ân hận.
c, Buổi sáng, mặt trời nhô lên trên mặt biển.
d, Trong thời gian nghỉ hè, chúng tôi đi tập bơi.
Câu 5 (trang 130 sgk ngữ văn 6 tập 2)
a, Hổ đực mừng rỡ với con. Hổ cái thì nằm phục xuống dáng mệt mỏi lắm.
b, Mấy hôm nọ, trời mưa lớn. Trên những hồ ao quanh bãi trước mặt, nước dâng trắng mênh mông.
c, Thuyền xuôi giữa dòng con sông rộng hơn ngàn thước. Trông hai bên bờ, rừng được dựng lên cao ngất như hai dãy trường thành vô tận.