Soạn văn: Cầu Long Biên – chứng nhân lịch sử
Để giúp các em học sinh học tốt môn Ngữ Văn lớp 6, hocthattot.vn đã sưu tầm, biên soạn các bài soạn văn phong phú từ ngắn gọn, đầy đủ đến chi tiết.
Trong bài học này, chúng ta cùng nhau tìm hiểu bài học về “Cầu Long Biên – chứng nhân lịch sử”.
Nội dung chính
1. SOẠN VĂN CẦU LONG BIÊN – CHỨNG NHÂN LỊCH SỬ SIÊU NGẮN
Bố cục
– Phần 1 (từ đầu đến của thủ đô Hà Nội): giới thiệu chung
– Phần 2 (tiếp đến thầm cảm ơn cầu): cầu Long Biên chứng nhân lịch sử
– Phần 3 (còn lại): ý nghĩa lịch sử của cầu Long Biên trong xã hội hiện đại
Đọc hiểu văn bản
Câu 1: Bài văn Cầu Long Biên – chứng nhân lịch sử có thể chia làm mấy đoạn. Nội dung, ý nghĩa của mỗi đoạn?
Trả lời:
– Bố cục văn bản như đã nói ở trên
Câu 2: Em biết được điều gì về cầu Long Biên qua đoạn văn Cầu Long Biên khi mới hình thành đến bị chết trong quá trình lùm cầu! So sánh với tư liệu được cung cấp qua hai đoạn đọc thêm (SGK) về cầu Thăng Long và Chương Dương, em có nhận xét gì thêm về quy mô và tính chất của cầu Long Biên?
Trả lời:
– Đoạn văn đã cho em biết những thông tin chích xác về cầu Long Biên :
+ tên gọi đầu tiên của cầu là cầu Đu-me, năm 1945 được đổi thành cầu Long Biên
+ quy mô của cầu: dài 2290 mét, nặng 17 nghìn tấn
+ cầu là kết quả của cuộc khai thác thuộc địa lần thứ nhất của thực dân Pháp
+ về kĩ thuật : là thành tựu quan trọng thời văn minh cầu sắt
+ cầu được xây dựng bằng mồ hôi và xương máu của hàng nghìn dân phu Việt Nam
+ trước năm 1985 đây là cây cầu lớn nhất đẹp nhất bắc ngang sông Hồng
+ sau năm 1985 cây cầu được xây dựng hiện đại hơn và là cây cầu dài thứ hai
– Như vậy có thế thấy cầu Long Biên có quy mô lớn, thành tựu lớn của thời đại bấy giờ và là cây cầu có tuổi thọ lâu đời chứng kiến bao thăng trầm lịch sử của dân tộc
Câu 3: Đọc đoạn văn từ năm 1945 đến nhưng vẫn dẻo dai, vững chắc.
a) Hãy nêu lên những cảnh vật và sự việc đã được ghi lại. Cảnh vật và sự việc đó đã cho ta biết những điều gì về lịch sử?
b) Việc trích dẫn một bài thơ và một bản nhạc trong đoạn văn đã có tác dụng như thế nào trong việc làm nổi bật “chứng nhân” của cầu Long Biên?
c) So sánh cách kể của đoạn này đã phân tích (cầu Long Biên khi mới hình thành đến khi bị chết trong quá trình làm cầu). Vì sao ở đây tác giả bộc lộ tình cảm rõ ràng và tha thiết hơn ở đoạn trên?
Trả lời:
a. Những cảnh vật và sự việc được ghi lại :
– Màu xanh của bãi ngô, mía, nương dâu, vườn chuối
– Buổi chiều, đèn mọc như sao sa phía Hà Nội
– Nhìn xuống cầu nhớ đoàn quân bí mật rời đi năm 1947
– Nhìn bầu trời nhớ những năm tháng oanh liệt chống không lực Hoa Kì, những lần cầu bị đánh bom
– Những ngày nước cao: sông Hồng đỏ rực cuồn cuộn chảy, chiếc cầu như chiếc võng đung đưa nhưng vẫn dẻo dai bền chắc
→ Cảnh và việc đã cho ta biết nhiều sự kiện lịch sử : sự kiệnTrung đoàn Thủ đô rút khỏi Hà Nội năm 1947, những lần Mĩ ném bom, những lần cây cầu kiên cường chống chọi với dòng lũ hung dữ của sông Hồng
b. Việc trích dẫn một bài thơ, lời một bản nhạc trong đoạn văn đã có tác dụng tạo nên chứng nhân về nghệ thuật cho cây cầu, thể hiện sự gắn bó thân thiết của cây cầu với kí ức con người. Tình cảm đối với quê hương đất nước, với di tích lịch sử của thế hệ sau đã được thế hệ trước nuôi dưỡng
c. Tình cảm tác giả thể hiện ở đoạn này bộc lộ rõ ràng và tha thiết hơn ở đoạn trên vì cây cầu gắn biết bao kỉ niệm, cảm xúc, cụ thể so sánh ta sẽ thấy:
– Cách kể chuyện ở đoạn này bộc lộ rõ tình cảm của tác giả hơn ở đoạn trên
– Người kể xưng tôi tức là kể chuyện cây cầu thông qua cảm nhận riêng tư của bản thân
– Kết hợp kể ,tả, bộc lộ cảm xúc với việc dùng từ ngữ gợi cảm: cầu như một dải lụa uốn lượn vắt ngang sông Hồng, những ánh đèn mọc lên như sao sa,….
Câu 4: Đọc đoạn đầu và đoạn cuối của bài văn.
a) Vì sao tác giả lại đặt tên cho bài văn là Cầu Long Biên – chứng nhân lịch sử? Có thể thay từ chứng nhân bằng từ chứng tích (dấu tích, hiện vật có giá trị làm chứng cho sự việc đã qua) được không? Hãy tóm tắt những sự kiện lịch sử mà cầu Long Biên đã chứng kiến và nêu lên ý nghĩa của của các tính từ: sống động, đau thương, anh dũng.
b) Hãy so sánh giá trị nghệ thuật của câu cuối bài văn và câu rút gọn sau đây: Còn tôi, tôi cố gắng truyền tình yêu cây cầu của mình vào trái tim họ, để du khách ngày càng xích lại gần với đất nước Việt Nam.
– Vì sao nhịp cầu bằng thép của cầu Long Biên lại có thể trở thành nhịp cầu vô hình nối những con tim?
Trả lời:
a. Tác giả đặt tên bài như vậy vì hơn một thế kỉ qua cầu Long Biên đã chứng kiến bao sự kiện lịch sử hào hùng, bi tráng của Hà Nội
– Không thể thay như thế vì từ chứng nhân mang đầy đủ ý nghĩa sâu sắc nhất
– Các sự kiện lịch sử cầu Long Biên đã chứng kiến:
+ thời Pháp thuộc
+ cách mạng tháng Tám năm 1945
+ kháng chiến chống Pháp
+ thời hòa bình
+ kháng chiến chống Mĩ
+ những mùa lũ
– Ý nghĩa các từ:
+ sống động: những gì cầu Long Biên chứng kiến là lịch sử dân tộc trong một thời gian không dài nhưng rất nhiều biến đổi
+ đau thương: gợi nhớ các kí ức đau thương như máy bay Mĩ ném bom
+ anh dũng: gợi nhắc tinh thần, khí thế chiến đấu của dân tộc
b. So sánh ta thấy giá trị nghệ thuật của câu cuối bài
– Tạo được hình tượng cây cầu Long Biên dài
– Thiếu một từ một chữ thì nhịp cầu thép của Long Biên không trở thành nhịp cầu vô hình nối những con tim
→ Có thể nói nhịp cầu thép của Long Biên có thể trở thành nhịp cầu vô hình nối những con tim vì cây cầu là chứng nhân cho lịch sử dân tộc, tìm hiểu cây cầu là khám phá lịch sử dân tộc
Luyện tập:
Tìm hiểu ở địa phương em (phạm vi có thể là xã, huyện, tỉnh) những di tích nào có thể gọi là chứng nhân lịch sử của địa phương
Trả lời:
Tùy mỗi địa phương sẽ có những chứng nhân lịch sử khác nhau
2. SOẠN VĂN CẦU LONG BIÊN – CHỨNG NHÂN LỊCH SỬ CHI TIẾT
3. SOẠN VĂN CẦU LONG BIÊN – CHỨNG NHÂN LỊCH SỬ HAY NHẤT
Soạn văn: Cầu Long Biên - chứng nhân lịch sử (chi tiết)
Học sinh xem câu hỏi bên trên.
Lời giải
Trả lời câu 1 (trang 127 sgk Ngữ Văn 6 Tập 2):
Bài văn Cầu Long Biên – chứng nhân lịch sử có thể chia làm mấy đoạn? Nội dung, ý nghĩa của mỗi đoạn?
Lời giải chi tiết:
Bài văn chia làm ba đoạn:
– Đoạn 1 : Từ đầu đến: “nhân chứng sống động, đau thương và anh dũng của thủ đô Hà Nội”: Cầu Long Biên trong một thế kỉ tồn tại.
– Đoạn 2: Tiếp theo đến “dẻo dai, vững chắc”: Cầu Long Biên như một nhân chứng sống động, đau thương và anh dũng của thủ đô Hà Nội.
– Đoạn 3: Phần còn lại: Khẳng định ý nghĩa lịch sử của cầu Long Biên trong xã hội hiện đại.
Trả lời câu 2 (trang 127 sgk Ngữ Văn 6 Tập 2):
Em biết được điều gì về cầu Long Biên qua đoạn văn từ Cầu Long Biên khi mới hình thành đến bị chết trong quá trình lùm cầu! So sánh với tư liệu được cung cấp qua hai đoạn đọc thêm (SGK) về cầu Thăng Long và Chương Dương, em có thể nhận xét gì thêm vể qui mô và tính chất của cầu Long Biên?
Lời giải chi tiết:
* Đoạn văn cho biết những thông tin tương đối cụ thể về cầu Long Biên:
– Tên gọi đầu tiên là “ cầu Đu me năm 1945 được đổi tên là cầu Long Biên.
– Qui mô của cầu:
+ Dài 2290 mét
+ Nặng 17 nghìn tấn.
– Là kết quả của cuộc khai thác thuộc địa lần thứ nhất của thực dân Pháp ở Việt Nam.
– Về kĩ thuật: là thành tựu quan trọng trong thời văn minh cầu sắt.
– Nó được xây dựng bằng mồ hôi và xương máu của hàng nghìn người dân phu Việt Nam bị chết do bàn tay thực dân Pháp.
* So với cầu Thăng Long và cầu Chương Dương (ở phần đọc thêm) thì qui mô và tính chất hiện đại của cầu Long Biên không bằng, nhưng xét về kĩ thuật thì cầu Long Biên được coi là một thành tựu quan trọng trong thời văn minh cầu sắt lúc bấy giờ.
Trả lời câu 3 (trang 127 sgk Ngữ Văn 6 Tập 2):
Đọc đoạn văn từ Năm 1945 đến nhưng vẫn dẻo dai, vững chắc.
a) Hãy nêu lên những cảnh vật và sự việc đã được ghi lại. Cảnh vật và sự việc đó đã cho ta biết những điều gì vể lịch sử?
b) Việc trích dẫn một bài thơ và một bản nhạc trong đoạn văn đã có tác dụng như thế nào trong việc làm nổi bật “ chứng nhân ” của cầu Long Biên?
c) So sánh cách kể của đoạn này với đoạn đã phân tích (cầu Long Biên khi mới hình thành đến bị chết trong quá trình làm cầu). Vì sao ở đây tác giả bộc lộ tình cảm rõ ràng và tha thiết hơn ở đoạn trên?
Lời giải chi tiết:
a) Cảnh vật và sự việc được ghi lại:
– Màu xanh của bãi mía, ngô, nương dâu, vườn chuối.
– Buổi chiều, đèn mọc như sao.
– Nhìn xuống cầu nhớ đoàn quân bí mật ra đi năm 1946.
– Nhìn bầu trời nhớ những năm tháng oanh liệt chống không lực Hoa Kì: những lần đầu bị đánh bom.
– Những ngày nước cao: sông Hồng đỏ rực cuồn cuộn chảy, cầu như võng đung đưa. Cầu Long Biên là chứng nhân lịch sử cho cả thế kỉ XX với cảnh đời đau thương dưới thời Pháp thuộc của dân tộc, với những năm tháng hoà bình ở miền Bắc sau 1954, những năm tháng chống Mĩ cứu nước anh hùng, và cả một sự kiện lịch sử không thể nào quên vào mùa đông năm 1946 khi Trung đoàn thủ đô chui qua gầm cầu ra đi kháng chiến … Cây cầu soi bóng trên sóng nước sông Hồng hay chính nó đã soi bóng vào lịch sử dân tộc.
b) Việc trích thơ và nhạc đã tạo nên “ chứng nhân ” vẻ nghệ thuật với cây cầu. Nó gắn bó cây cầu với kí ức với tâm hồn con người.
c) Cách kể ở đoạn này bộc lộ tình cảm của tác giả rõ ràng và tha thiết hơn ở đoạn trên. Người kể xưng tôi tức là kể về chiếc cầu thông qua cảm nhận rất riêng tư, nó là hồi ức của kỉ niệm. Tác giả đã kết hợp kể, tả và bộc lộ cảm xúc khiến cho những kỉ niệm thành những nhân chứng sống động, có hồn.
– Việc sử dụng từ ngữ cũng rất gợi cảm (…cầu Long Biên như một dải lụa uốn lượn vắt ngang sông Hồng ;… ánh đèn mọc lên như sao sa… )
Trả lời câu 4 (trang 127 sgk Ngữ Văn 6 Tập 2):
Đọc đoạn đầu và đoạn cuối của bài văn.
a) Vì sao tác giả lại đặt tên cho bài văn là Cầu Long Biên – chứng nhân lịch sử? Có thể thay từ chứng nhân bằng từ chứng tích (dấu tích, hiện vật có giá trị làm chứng cho sự việc đã qua) được không? Hãy tóm tắt những sự kiện lịch sử mà cầu Long Biên đã chứng kiến và nêu lên ý nghĩa của của các tính từ: sống động, đau thương, anh dũng.
b) Hãy so sánh giá trị nghệ thuật của câu cuối bài văn và câu rút gọn sau đây: Còn tôi, tôi cố gắng truyền tình yêu cây cầu của mình vào trái tim họ, để du khách ngày càng xích lại gần với đất nước Việt Nam.
– Vì sao nhịp cầu bằng thép của cầu Long Biên lại có thể trở thành nhịp cầu vô hình nối những con tim?
Lời giải chi tiết:
a) Tác giả đã dùng thủ pháp nghệ thuật nhân hoá trong việc gọi tên cầu Long Biên: Không gọi cầu là vật chứng hay chứng tích mà gọi là chứng nhân và nhân chứng. Cách nhân hoá đó đã đem lại sự sống, linh hồn cho sự vật vô tri vô giác. Cầu Long Biên trở thành người đương thời của bao thế hệ, như nhân vật bất tử chịu đựng, nhìn thấy, xúc động trước bao đổi thay, bao nỗi thăng trầm của thủ đô, của đất nước cùng với con người.
Các sự kiện lịch sử mà cầu Long Biên chứng kiến:
+ Thời thuộc Pháp
+ Năm 1945
+ Kháng chiến chống Pháp
+ Thời hoà bình
+ Kháng chiến chống Mĩ
+ Những mùa lũ.
Như vậy cầu Long Biên đã chứng kiến lịch sử dân tộc trong một thời gian không dài nhưng rất nhiều biến đổi. Nó trở nên sống động.
Sự sống động ấy có phần của các sự kiện đau thương (hàng nghìn người chết vì làm cầu, bom Mĩ ném rách cầu tả tơi) và anh dũng (Những đoàn quân ra đi, cầu được hàn, sửa trong chiến tranh)
b) Hình ảnh cuối bài là một chi tiết nghệ thuật đặc sắc: từ chiếc cầu sắt nối khoảng cách đôi bờ, tác giả nghĩ đến một nhịp cầu vô hình để du khách ngày càng xích lại gần với đất nước Việt Nam. Đó là một kết thúc hay, để lại nhiều dư vị trong lòng người đọc.
Luyện tập
Tìm hiểu ở địa phương em (phạm vi có thể là xã, huyện, tỉnh) những di tích nào có thể gọi là chứng nhân lịch sử của địa phương.
Lời giải chi tiết:
Tuỳ vào từng địa phương (nơi các em đang ở) mà tiến hành công việc thống kê, tìm hiểu. Lưu ý xem lại phần giải nghĩa cụm từ chứng nhân lịch sử để đảm bảo sự chính xác và chắc chắn trong việc sắp xếp, tìm hiểu, thống kê.
Dàn ý:
1. Mở bài
Giới thiệu: Một trong những kiến trúc rất độc đáo, một ngôi chùa gắn liền với lịch sử đó chính là chùa Một Cột
2. Thân bài
a. Nguồn gốc, xuất xứ
Theo Đại Việt sử ký toàn thư, chùa được xây dựng vào năm Kỷ Sửu, hiệu Sùng Hưng Đại Bảo 1 (1049) đời Lý Thải Tông (Lý Phật Mà). Vua Lý Thái Tông (1028 – 1054) chiêm bao thấy Phật Quan Âm trên toà sen đưa tay dắt vua lên tòa. Khi tỉnh dậy, vua kể lại cho các quan nghe, có người cho là điềm không lành. Sư Thiên Tuế khuyên nhà vua làm chùa, dựng cột đá ở giữa hồ, làm toà sen Phật Quan Âm như đã thấy trong mộng.
– Chùa xây xong, đài sen nghìn cánh đỡ toàn Phật sắc hồng, trong đặt tượng Phật vàng lấp lánh. Các nhà sư đến làm lễ, đi vòng quanh chùa niệm Phật cầu cho vua sông lâu, vì thế đặt tên là chùa Diên Hựu.
– Theo một xuất xứ khác, theo văn bia dựng năm Canh Trị 3 do hoà thượng Lê Tất Đại ghi, chùa được dựng từ thời thuộc Đường: “Năm đầu niên hiệu Hai Thông thời Đường… dựng một cột đá ở giữa hồ, trên cột xây một toà lầu ngọc trong đó đặt tượng Phật Ọuan Âm để thờ cúng. Khí đất chung đúc anh linh, cầu gì được nấy.
– Đến khi triều Lý xây dựng kinh đô ở đây, cũng noi theo dấu cũ, nên càng linh thiêng.
– Khi Lý Thái Tông chưa có hoàng tử, thường đến đó cầu nguyện. Một đêm nằm mộng thấy Phật Quan Âm mời lên trên lầu, ôm một đứa bé đặt vào lòng . Tháng đó hoàng hậu có mang hoàng tử.
– Vua bèn sửa thêm ngôi chùa Diên Hựu ở bên phải chùa Một Cột được mở ra việc thờ cúng…”
b. Kết cấu
– Tòa đài sen (Liên Hoa Đài), chùa Một Cột có hình vuông mỗi chiều ba mét, mái cong dựng lên cột đá hình trụ cao bốn mét (chưa kể phần chìm dưới đất) có đường kính là 1,2 mét.
– Trụ đá gồm hai khốỉ, gắn rất khéo, thoạt nhìn như một khối đá liền.
– Sự độc đáo của kiến trúc chùa Một Cột là toàn bộ ngôi chùa được đặt một cột đá.
– Ở đây có sự kết hợp táo bạo của trí tưởng tượng lãng mạn đầy tinh vi hình tượng bông sen và những giải pháp hoàn hảo về kết cấu kiến trúc gồ bằng thống móng giằng; đặc biệt là sử dụng các cột chống chéo lớn từ cột đến sàn, tạo thế vững chắc, vừa mang lại hiệu quả thẩm mỹ, như đường lượn của cánh sen, thiết lập sự hài hoà giữa mái và sàn bởi một đối xứng ảo.
– Cùng với ao hình vuông phía dưới có thể là biểu tượng cho đất (trời tròn, đất vuông).
– Khối kiến trúc gỗ đá được phù trợ bởi cảnh quan, có ao, có cây cối đã tạo nên sự gần gũi, tinh khiết mà vẫn thanh lịch.
c. Ý nghĩa
– Chùa Một Cột là nguồn cảm hứng cho nhiều tác phẩm thi ca Việt Nam.
– Là một trong những hình ảnh tiêu biểu của Hà Nội ngày nay.
3. Kết bài
– Chùa Một Cột là một trong những ngôi chùa độc đáo.
– Chúng ta cần phải gìn giữ và mang hình ảnh của chùa đến với bạn bè quốc tế năm châu.
Soạn văn: Cầu Long Biên - chứng nhân lịch sử (hay nhất)
Học sinh xem câu hỏi bên trên.
Lời giải
Câu 1 (trang 125 sgk ngữ văn 6 tập 2): Văn bản chia làm 3 đoạn:
+ Đoạn 1 (Từ đầu đến anh dũng của thủ đô Hà Nội): Giới thiệu chung về cầu Long Biên qua một thế kỉ tồn tại.
+ Đoạn 2 (tiếp… nhưng vẫn dẻo dai, vững chắc): Cầu Long Biên như một nhân chứng sống động, đau thương nhưng anh hùng.
+ Đoạn cuối (phần còn lại): Hình ảnh cầu Long Biên trong hiện tại và tình cảm của tác giả.
Câu 2 (trang 125 sgk ngữ văn 6 tập 2): Cầu Long Biên qua điểm nhìn của tác giả, người đọc thấy được:
+ Lịch sử tên của cầu: cầu Đu- me
+ Chiều dài: 2290 m
+ Nặng 17 nghìn tấn
+ Là kết quả của cuộc khai thác thuộc địa lần thứ nhất của thực dân Pháp.
+ Kĩ thuật: Sản phẩm của văn minh cầu sắt và bằng mồ hôi của bao người.
Quy mô của cầu Long Biên tuy nhỏ hơn cầu Thăng Long và Chương Dương, song xét về mặt lịch sử thì cây cầu này có mặt trong suốt gần 100 năm trước.
Câu 3:
a, Cảnh vật và sự kiện được ghi lại:
+ Màu xanh của bãi mía, nương dâu, vườn chuối.
+ Chiều xuống, đèn mọc như sao sa.
+ Gợi nhớ đoàn quân ra đi 1946
+ Những năm tháng oanh liệt cây cầu chống trọi những lần đánh bom của Mỹ.
Những ngày nước sông Hồng đỏ rực, cuồn cuộn chảy, cầu như võng đung đưa…
→ Cảnh vật và sự kiện cho ta thấy hình ảnh của cây cầu anh hùng, hiên ngang với lịch sử.
b, Việc trích dẫn một bài thơ và lời một bản nhạc: gây ấn tượng mạnh mẽ, chân thực, cụ thể trong đó cầu Long Biên là nhân chứng sống.
c, Cách kể của đoạn “Cầu Long Biên khi mới khánh thành… bị chết trong quá trình làm cầu”, tình cảm tác giả bộc lộ rõ ràng hơn:
– Ngôi kể: sự chuyển ngôi linh hoạt từ ngôi thứ ba sang ngôi thứ nhất.
– Phương thức biểu đạt: phương thức thuyết minh là chủ yếu.
– Từ ngữ: từ ngữ có sắc thái biểu cảm mạnh: nhớ như in, trang trọng, nằm sâu trong trí óc, say mê ngắm nhìn, quyến rũ, khao khát, bi thương, nhói đau, hùng tráng…
Câu 4: Đọc đoạn đầu và đoạn cuối của bài văn.
Tên tác phẩm: Cầu Long Biên- chứng nhân lịch sử, không thể thay thế từ nhân chứng bằng chứng tích:
– Nhân chứng- thủ pháp nhân hóa, coi Cầu Long Biên là người đương thời, người chứng kiến thăng trầm lịch sử.
– Những sự kiện cầu Long Biên đã “chứng kiến”:
+ Cuộc kháng chiến chống Pháp đầu năm 1947- Trung đoàn rút khỏi Hà Nội theo Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến.
+ Năm 1972, cầu Long Biên bị giặc Mĩ ném bom đánh phá.
→ Cầu Long Biên trường tồn, chứng kiến biết bao đau thương và anh dũng của dân tộc Việt Nam.
b, Câu cuối trong bài diễn đạt dài nhưng có sắc thái biểu cảm rõ hơn về cách diễn đạt gợi những liên tưởng thú vị.
– Nhịp cầu Long Biên có thể trở thành nhịp cầu vô hình nối liền, gắn kết những con tim bởi vì cầu Long Biên là nhân chứng lịch sử “sống động, đau thương và anh dũng”.