Soạn bài: Câu trần thuật đơn không có từ là
Để giúp các em học sinh học tốt môn Ngữ Văn lớp 6, hocthattot.vn đã sưu tầm, biên soạn các bài soạn văn phong phú từ ngắn gọn, đầy đủ đến chi tiết.
Trong bài học này, chúng ta cùng nhau tìm hiểu bài học về “Câu trần thuật đơn không có từ là”.
Nội dung chính
1. SOẠN VĂN CÂU TRẦN THUẬT ĐƠN KHÔNG CÓ TỪ LÀ SIÊU NGẮN
I. Đặc điểm của câu trần thuật đơn không có từ là
Câu 1: Xác định chủ ngữ, vị ngữ trong câu sau:
Trả lời:
Xác định cụm chủ vị
a. Chủ ngữ: Phú ông
Vị ngữ: mừng lắm
b. Chủ ngữ: Chúng tôi
Vị ngữ: tụ hội ở góc sân
Câu 2: Vị ngữ của các câu trên do những tự hoặc cụm từ loại nào tạo thành?
Trả lời:
Vị ngữ trong câu a do cụm tính từ tạo thành
Vị ngữ trong câu b do cụm động từ tạo thành
Câu 3: Chọn những từ hoặc cụm từ phủ định thích hợp cho sẵn điền vào trước vị ngữ của các câu trên: không, không phải, chưa, chưa phải.
Trả lời:
Điền từ
– Phú ông chưa mừng lắm
– Chúng tôi không tụ hội ở góc sân
II. Câu miêu tả và câu tồn tại
Câu 1: Xác định chủ ngữ, vị ngữ trong các câu sau:
Trả lời:
Xác định chủ ngữ
a. Chủ ngữ: Hai cậu bé con
Vị ngữ: tiến lại
b. Chủ ngữ bị đảo ngược so với a
Câu 2: Chọn trong hai câu đã dẫn một câu thích hợp để điền vào chỗ trống trong đoạn văn dưới đây. Giải thích vì sao em chọn câu này mà không chọn câu khác.
Trả lời:
Chọn câu b để điền vào chỗ trống vì câu này thông báo sự xuất hiện của sự vật
III. Luyện tập
Câu 1: Xác định chủ ngữ, vị ngữ trong những câu sau. Cho biết những câu nào là câu miêu tả và những câu nào là câu tồn tại. (trang 120 sgk Ngữ Văn 6 Tập 2)
Trả lời:
Câu | Chủ ngữ | Vị ngữ | |
a | Bóng tre | trùm lên âu yếm làng, bản, xóm, thôn | Miêu tả |
Mái đình, mái chùa cổ kính | thấp thoáng | Tồn tại | |
Ta | giữ gìn một nền văn hóa lâu đờ | Miêu tả | |
b | Dế Chớt | có cái hang | Tồn tại |
Dế Choắt | là tên tôi đặt cho nó một cách chế giễu và trịch thượng thế | Miêu tả | |
c | Những những mầm măng | tua tủa | Tồn tại |
Măng | trồi lên nhọn hoắt như một mũi gai khổng lồ xuyên qua đất lũy mà trỗi dậy | Miêu tả |
Câu 2: Viết một đoạn văn từ năm đến bảy câu tả cảnh trường em, trong đó có sử dụng ít nhất là một câu tồn tại.
Trả lời:
Đoạn văn tham khảo
Nằm bên cạnh trường Tiểu học Cổ Đông là trường THCS Cổ Đông. Từ xa nhìn lại, ngôi trường nổi bật với màu vàng của các tòa nhà và màu đỏ tươi của mái ngói thấp thoáng ẩn hiện trong sắc xanh um tùm của cây cối. Những cây bàng như những cái ô che mát cho sân trường. Sân trường là nơi chúng em vui chơi sau những giờ học căng thẳng. Em rất yêu ngôi trường của em
2. SOẠN VĂN CÂU TRẦN THUẬT ĐƠN KHÔNG CÓ TỪ LÀ CHI TIẾT
3. SOẠN VĂN CÂU TRẦN THUẬT ĐƠN KHÔNG CÓ TỪ LÀ HAY NHẤT
Soạn văn: Câu trần thuật đơn không có từ là (chi tiết)
Học sinh xem câu hỏi bên trên.
Lời giải
I. ĐẶC ĐIỂM CỦA CÂU TRẦN THUẬT ĐƠN KHÔNG CÓ TỪ LÀ
Câu 1. Xác định chủ ngữ, vị ngữ trong câu sau:
a) Phú ông mừng lắm.
(Sọ Dừa)
b) Chúng tôi tụ hội ở góc sân.
(Duy Khán)
Trả lời:
Chủ ngữ, vị ngữ của các câu:
a) Phú ông / mừng lắm.
CN VN
b) Chúng tôi / tụ hội ở góc sân.
CN VN
Câu 2. Vị ngữ của các câu trên do những từ hoặc cụm từ loại nào tạo thành?
Trả lời:
Vị ngữ của các câu đã cho do các từ ngữ sau tạo thành:
– Cụm tính từ: mừng lắm
– Cụm động từ: tụ hội ở góc sân.
Câu 3. Chọn những từ hoặc cụm từ phủ định thích hợp cho sau đây điền vào trước vị ngữ của các câu trên: không, không phải, chưa, chưa phải.
Trả lời:
Có thể thêm các từ ngữ phủ định:
a) Phú ông không mừng lắm.
b) Chúng tôi không tụ hội ở góc sân.
II. CÂU MIÊU TẢ VÀ CÂU TỒN TẠI
Trả lời câu 1 (trang 119 sgk Ngữ Văn 6 Tập 2):
Xác định chủ ngữ, vị ngữ trong các câu sau:
a) Đằng cuối bãi, hai cậu bé con tiến lại.
b) Đằng cuối bãi, tiến lại hai cậu bé con.
Trả lời:
Chủ ngữ và vị ngữ của các câu:
a) Đằng cuối bãi, hai cậu bé con / tiến lại.
TN CN VN
b) Đằng cuối bãi, tiến lại / hai cậu bé con.
TN VN CN
Trả lời câu 2 (trang 119 sgk Ngữ Văn 6 Tập 2):
Chọn trong hai câu đã dẫn một câu thích hợp để điền vào chỗ trống trong đoạn văn dưới đây. Giải thích vì sao em chọn câu này mà không chọn câu khác.
Ấy là vào đầu mùa hè một năm kia. Buổi sáng tôi đang đứng ngoài cửa gặm mấy nhánh cỏ non ăn điểm tâm. Bỗng (…) tay cầm que, tay xách cái ống bơ nước. Thấy bóng người, tôi vội lẩn xuống cỏ, chui nhanh về hang.
(Tô Hoài)
Trả lời:
Chọn câu “đằng cuối bãi, tiến lại hai cậu bé con” sẽ hợp lý hơn vì câu này nhấn mạnh hoạt động tiến lại gần, tạo sự bất ngờ, gay cấn.
Phần III
III. LUYỆN TẬP
Trả lời câu 1 (trang 120 sgk Ngữ Văn 6 Tập 2):
Xác định chủ ngữ, vị ngữ trong những câu sau. Cho biết những câu nào là câu miêu tả và những câu nào là câu tồn tại.
a) Bóng tre trùm lên âu yếm làng bản, xóm, thôn. Dưới bóng tre của ngày xưa, thấp thoáng mái đình, mái chùa cổ kính. Dưới bóng tre xanh, ta gìn giữ một nền văn hóa lâu đời.
b) Bên hàng xóm tôi có cái hang của Dế Choắt. Dế Choắt là tên tôi đã đặt cho nó một cách chế giễu và trịch thượng thế.
c) Dưới gốc tre, tua tủa những mầm măng. Măng trồi lên nhọn hoắt như một mũi gai khổng lồ xuyên qua đất lũy mà trỗi dậy.
Lời giải chi tiết:
Câu | Chủ ngữ | Vị ngữ | |
a | Bóng tre | trùm lên âu yếm làng, bản, xóm, thôn | Miêu tả |
Mái đình, mái chùa cổ kính | thấp thoáng | Tồn tại | |
Ta | giữ gìn một nền văn hóa lâu đờ | Miêu tả | |
b | Dế Chớt | có cái hang | Tồn tại |
Dế Choắt | là tên tôi đặt cho nó một cách chế giễu và trịch thượng thế | Miêu tả | |
c | Những những mầm măng | tua tủa | Tồn tại |
Măng | trồi lên nhọn hoắt như một mũi gai khổng lồ xuyên qua đất lũy mà trỗi dậy | Miêu tả |
Trả lời câu 2 (trang 120 sgk Ngữ Văn 6 Tập 2):
Viết một đoạn văn từ năm đến bảy câu tả cảnh trường em, trong đó có sử dụng ít nhất là một câu tồn tại.
Lời giải chi tiết:
Tham khảo đoạn văn sau:
Sân trường đầy ánh nắng. Đua nhau chuyền cành, hót líu lo là những chú chim. Tán lá bàng rộng che mát khu vui chơi, cá những cành hoa phượng cũng như muốn xà suống sân cùng các bạn vui đùa.
Câu tồn tại: Đua nhau chuyền cành, hót líu lo là những chú chim
Soạn văn: Câu trần thuật đơn không có từ là (hay nhất)
Học sinh xem câu hỏi bên trên.
Lời giải
I. Đặc điểm
Câu 1: Tìm chủ ngữ, vị ngữ:
a.
CN: Phú ông
VN: mừng lắm
b.
CN: Chúng tôi
VN: tụ hội ở góc sân
Câu 2:
– Vị ngữ câu ( a) và (b) đều do cụm động từ tạo thành.
Câu 3: Chỉ có thể nói:
a, Phú ông (chưa) mừng lắm.
b, Chúng tôi (không) tụ hội ở góc sân.
II. Câu miêu tả và câu tồn tại
Câu 1:
a.
TN: Đằng cuối bãi
CN: hai cậu bé con
VN: tiến lại.
→ Câu miêu tả
b.(Cấu trúc đảo ngữ)
TN: Đằng cuối bãi
VN: tiến lại
CN: hai cậu bé con.
→ Câu tồn tại
Câu 2:
Chọn câu “đằng cuối bãi, tiến lại hai cậu bé con” sẽ hợp lý hơn vì câu này nhấn mạnh hoạt động tiến lại gần, tạo sự bất ngờ, gay cấn.
Câu 3:
Những câu dùng để miêu tả hành động, trạng thái, đặc điểm,… của sự vật nêu được gọi là câu miêu tả. Trong câu miêu tả, chủ ngữ đứng trước vị ngữ.
Những câu dùng để thông báo về sự xuất hiện, tồn tại hoặc tiêu biến của sự vật được gọi là câu tồn tại. Một trong những cách để tạo câu tồn tại là đảo vị ngữ lên trước chủ ngữ.
III. Luyện tập
Câu 1 (trang 120 sgk ngữ văn 6 tập 2): Xác định C – V và nội dung câu:
a.
CN: Bóng tre
VN: trùm lên âu yếm làng, bản, xóm, thôn.
→ Câu miêu tả
TN: Dưới bóng tre của ngàn xưa
VN: : thấp thoáng
CN: mái đình, mái chùa cổ kính.
→ Câu tồn tại
TN: Dưới bóng tre xanh
CN: ta
VN: gìn giữ một nền văn hóa từ lâu đời.
→ Câu miêu tả
b.
CN: Bên hàng xóm tôi có
VN: cái hang của Dế Choắt.
→ Câu tồn tại
CN: Dế Choắt
VN: là tên tôi đặt cho nó một cách giễu nhại và trịch thượng thế.
→ Câu miêu tả
c.
TN: Dưới gốc tre
VN: tua tủa
CN: những mầm măng.
→ Câu tồn tại
CN: Măng
VN: trồi lên nhọn hoắt như một mũi gai khổng lồ xuyên qua đất lũy mà trỗi dậy.
→ Câu miêu tả
Câu 2 (trang 120 sgk ngữ văn 6 tập 2): Xác định rõ chủ đề (cảnh trường em); chú ý những hình ảnh, chi tiết làm nổi bật quang cảnh ngôi trường của mình. Tham khảo đoạn văn sau:
Mới ngày nào còn bỡ ngỡ đứng trước ngôi trường mới, giờ đây ngôi trường đã trở thành ngôi nhà thứ hai thân thiết của em. Bao phủ quanh ngôi trường của em là một màu xanh trong lành, mát mẻ bởi những hàng cây đã được trồng không biết từ bao giờ. Ngoài những dãy lớp học ba tầng thẳng tắp đã nhuốm màu năm tháng là tòa nhà hiệu bộ uy nghiêm tạo thành một tổng thể hài hòa. Nhà trường còn mới xây lại dãy nhà để xe cho giáo viên và học sinh, trông thật khang trang. Khu sân trường rộng rãi cho học trò chúng em thoải mái vui đùa sau những giờ học căng thẳng. Nhưng em vẫn thích nhất sân vận động của trường mình, ở đó chúng em được học những tiết thể dục bổ ích như cầu lông, đá bóng, nhảy xa…