Soạn văn: Cây tre Việt Nam
Để giúp các em học sinh học tốt môn Ngữ Văn lớp 6, hocthattot.vn đã sưu tầm, biên soạn các bài soạn văn phong phú từ ngắn gọn, đầy đủ đến chi tiết.
Trong bài học này, chúng ta cùng nhau tìm hiểu bài học về “Cây tre Việt Nam”.
Nội dung chính
1. SOẠN VĂN CÂY TRE VIỆT NAM SIÊU NGẮN
Bố cục
– Phần 1 (từ đầu đến tiếng hát giữa trời cao của trúc của tre) : cây tre là bạn thân của người nông dân và của nhân dân Việt Nam
– Phần 2 ( còn lại): vị trí của cây tre trong tương lai khi đất nước đi vào công nghiệp hóa, tre là biểu tượng cho dân tộc Việt Nam
Đọc hiểu văn bản
Câu 1: Đọc bài văn Cây tre Việt Nam
a. Nêu đại ý của bài văn
b. Tìm bố cục của bài và nêu ý chính của mỗi đoạn.
Trả lời:
– Đại ý của bài văn: Cây tre là người bạn thân thiết lâu đời của nông dân và nhân dân Việt Nam, cây tre có vẻ đẹp bình dị và nhiều phẩm chất quý báu
→ Tre là biểu tượng của đất nước, dân tộc Việt Nam
– Bố cục (như trên)
Câu 2: Để làm rõ ý “Cây tre bạn thân của nhân dân Việt Nam là người bạn thân của nông dân Việt Nam”, bài văn đã đưa ra hàng loạt những biểu hiện cụ thể. Em hãy:
a) Tìm những chi tiết, hình ảnh thể hiện sự gắn bó của tre với con người trong lao động và cuộc sống hằng ngày.
b) Nêu giá trị của các phép nhân hóa đã được sử dụng để nói về cây tre và sự gắn bó của tre với con người.
Trả lời:
a. Những chi tiết hình ảnh thể hiện sự gắn bó của tre với con người trong lao động và cuộc sống hằng ngày
– Bóng tre trùm lên âu yếm làng, bản, xóm, thôn
– Cánh đồng ta năm đôi ba vụ, tre với người vất vả quanh năm
– Tre là người nhà, tre khăng khít với đời sống hằng ngày
+ giang chẻ lạt mềm
+ tre là que chuyền đánh chắt đem tới niềm vui tuổi thơ
+ chiếc điếu cày tre cho tuổi già khoan khoái
+ tre chung thủy từ khi lọt lòng trong nôi tre đến khi nhắm mắt xuôi tay trên chõng tre
– Tre kháng chiến, tre là đồng chí của ta
+ gậy tầm vông
+ chông tre
+ tre chống sắt thép
b. Giá trị các phép nhân hóa được sử dụng để nói về cây tre và sự gắn bó của tre với con người : khiến cho cây tre gần gũi và gắn bó với mọi sinh hoạt của người lao động, người dân Việt Nam trong cuộc sống chiến đấu
Câu 3: Ở đoạn kết, tác giả đã hình dung như thế nào về vị trí của cây tre trong tương lai khi đất nước ta đi vào công nghiệp hóa?
Trả lời:
– Trong tương lai đất nước đi vào công nghiệp hóa tác giả đã hình dung vị trí của tre:
+ Trên đường ta dấn bước tre vẫn là bóng xanh mát
+ Tre vẫn mang khúc nhạc tâm tình, vẫn tạo nên cổng chào thắng lợi, vẫn tạo nên những chiếc đu tre ngày hội xuân
+ Tre gắn bó với đời sống nghĩa tình và cho người Việt Nam thời hiện đại những giá trị tinh thần truyền thống, tre mãi là biểu tượng cho dân tộc Việt Nam
Câu 4: Bài văn đã miêu tả cây tre với vẻ đẹp và những phẩm chất gì? Vì sao có thể nói cây tre là tượng trưng cao quý của dân tộc Việt Nam?
Trả lời:
– Bài văn miêu tả cây tre với nhiều phẩm chất tốt đẹp
+ Dáng tre vươn mộc mạc, màu tre tươi nhũn nhặn… tre lớn lên, cứng cáp, dẻo dai, vững chắc
+ Tre trông thanh cao, giản dị, chí khí như người
+ Tre là thẳng thắn, bất khuất
+ Ta kháng chiến, tre lại là đồng chí chiến đấu của ta
+ Tre vốn cùng ta làm ăn, lại vì ta mà cùng ta đánh giặc
– Cây tre là tượng trưng cao quý của dân tộc Việt Nam vì những phẩm chất mà cây tre mang cũng là những phẩm chất của con người Việt Nam đáng tự hào ca ngợi
Luyện tập
Em hãy tìm một số câu tục ngữ, ca dao, thơ, truyện cổ tích Việt Nam có nói đến cây tre.
Trả lời:
Một số câu tục ngữ, ca dao, thơ, truyện cổ tích Việt Nam nói đến cây tre
– Tre già khó uốn.
– Tre già là bà lim.
– Có tre mới cho vay hom tranh.
– Tre già măng mọc.
– Đóng tre căng bạc giữa đồng
Các anh pháo thủ xoay nòng súng lên
Súng anh canh cả trời đêm
Để cho trăng đẹp toả lên xóm làng.
– Chặt tre cài bẫy vót chông
Tre bao nhiêu lá thương chồng bấy nhiêu.
– Tre Đồng Nai, nứa Việt Bắc, tre ngút ngàn Điện Biên Phủ, luỹ tre xanh thân mặt làng tôi … đâu đâu ta cũng có tre làm bạn.
– … Màu đen không pha bằng thuốc mà luyện bằng bột thancủa những chất liện gợi nhắc tha thiết đến đồng quê đất nước : than của rơm bếp, than của cói chiều và than của lá tre mùa thu rụng lá ….
(Nguyễn Tuân – Bến Hồ và làng tranh)
2. SOẠN VĂN CÂY TRE VIỆT NAM CHI TIẾT
3. SOẠN VĂN CÂY TRE VIỆT NAM HAY NHẤT
Soạn văn: Cây tre Việt Nam (chi tiết)
Học sinh xem câu hỏi bên trên.
Lời giải
Trả lời câu 1 (trang 99 sgk Ngữ Văn 6 Tập 2):
Đọc bài văn Cây tre Việt Nam.
a. Nêu đại ý của bài văn.
b. Tìm bố cục của bài và nêu ý chính của mỗi đoạn.
Lời giải chi tiết:
a. Đại ý của bài văn: Cây tre là bạn thân của nhân dân Việt Nam. Tre có mặt ở khắp mọi vùng đất nước; tre đã gắn bó lâu đời và giúp ích cho con người trong đời sống hằng ngày, trong lao động sản xuất và cả trong chiến đấu chống giặc, trong quá khứ, hiện tại và cả trong tương lai.
b. Bố cục: 4 đoạn:
– Đoạn 1: Từ đầu đến “chí khí như người” ⟶ Cây tre có mặt ở khắp nơi trên đất nước và có những phẩm chất đáng quý.
– Đoạn 2: Tiếp theo đến “chung thuỷ” Tre gắn bó với con người trong cuộc sống hằng ngày và trong lao động.
– Đoạn 3: Tiếp theo đến “Tre, anh hùng chiến đấu” ⟶ Tre sát cánh với con người trong cuộc sống chiến đấu bảo vệ quê hương đất nước.
– Đoạn 4: Còn lại ⟶ Tre vẫn là người bạn đồng hành của dân tộc ta trong hiện tại và tương lai.
Trả lời câu 2 (trang 99 sgk Ngữ Văn 6 Tập 2):
Để làm rõ ý “Cây tre bạn thân của nhân dân Việt Nam là người bạn thân của nông dân Việt Nam”, bài văn đã đưa ra hàng loạt những biểu hiện cụ thể. Em hãy:
a) Tìm những chi tiết, hình ảnh thể hiện sự gắn bó của tre với con người trong lao động và cuộc sống hằng ngày.
b) Nêu giá trị của các phép nhân hoá đã được sử dụng để nói về cây tre và sự gắn bó của tre với con người.
Lời giải chi tiết:
a) Để chứng minh cho nhận định “Tre là người bạn thân của nông dân Việt Nam” tác giả đã đưa ra một hệ thống luận điểm với nhiều dẫn chứng:
– Cây tre có mặt khắp nơi trên đất nước, đặc biệt là luỹ tre xanh bao bọc xóm làng.
– Dưới bóng tre, từ lâu đời người nông dân làm ăn sinh sống và gìn giữ một nền văn hoá cổ truyền.
– Tre là cánh tay của người nông dân, giúp họ rất nhiều trong công việc đồng áng.
– Tre gắn bó với con người thuộc mọi lứa tuổi: các em nhỏ chơi chuyển đánh chắt bằng tre, lứa đôi nam nữ tâm tình dưới bóng tre, các cụ già với chiếc điếu cày bằng tre…
– Tre còn gắn bó với dân tộc trong cuộc chiến đấu bảo vệ quê hương đất nước: gậy tre, chông tre chống lại sắt thép của quân thù, tre xung phong vào đồn giặc… Từ xa xưa, tre đã từng là vũ khí hiệu nghiệm trong tay người anh hùng làng Gióng đánh đuổi giặc Ân.
– Cuối cùng, để tổng kết vai trò to lớn của cây tre đối với đời sống con người và dân tộc Việt Nam, tác giả đã khái quát: Tre, anh hùng lao động! Tre, anh hùng chiến đấu!
b) Cây tre ở đây được nhân hoá mang những phẩm chất, những giá trị cao quý cao quý của con người để ca ngợi công lao, sự công hiến của cây tre cho nhân dân Việt Nam.
Trả lời câu 3 (trang 99 sgk Ngữ Văn 6 Tập 2):
Ở đoạn kết, tác giả đã hình dung như thế nào về vị trí của cây tre trong tương lai khi đất nước ta đi vào công nghiệp hoá?
Lời giải chi tiết:
– Trong phần kết bài, tác giả đặt ra một vấn để có ý nghĩa về vai trò của cây tre khi đất nước đi vào công nghiệp hoá và khẳng định: Tre vẫn là người bạn đồng hành của dân tộc ta trong hiện tại và tương lai: Tre xanh vẫn là bóng mát, tre vẫn mang khúc nhạc tâm tình và tiếng sáo diều tre cao vút mãi.
Trả lời câu 4 (trang 99 sgk Ngữ Văn 6 Tập 2):
Bài văn đã miêu tả cây tre với vẻ đẹp và những phẩm chất gì? Vì sao có thể nói cây tre là tượng trưng cao quý của dân tộc Việt Nam?
Lời giải chi tiết:
Tác giả đã ca ngợi phẩm chất của cây tre:
– Tre có thể mọc xanh tốt ở mọi nơi;
– Dáng tre vươn mộc mạc và thanh cao;
– Mầm măng non mọc thẳng;
– Màu xanh của tre tươi mà nhã nhặn;
– Tre cứng cáp mà lại dẻo dai, vững chắc;
– Tre luôn gắn bó, làm bạn với con người trong nhiều hoàn cảnh, tre là cánh tay của người nông dân;
– Tre là thẳng thắn, bất khuất “ Trúc dẫu cháy, đốt ngay vẫn thẳng ”, tre trở thành vũ khí cùng con người chiến đấu giữ làng, giữ nước; tre còn giúp con người biểu lộ tâm hồn tình cảm qua âm thanh của các nhạc cụ bằng tre …
⟶ Tre là biểu tượng cao quý về phẩm chất tốt đẹp của người Việt Nam, đây là hình ảnh biêu trưng cao quý của dân tộc Việt.
LUYỆN TẬP
Em hãy tìm một số câu tục ngữ, ca dao, thơ, truyện cổ tích Việt Nam có nói đến cây tre.
Lời giải chi tiết:
Tre già măng mọc.
(Tục ngữ)
Nòi tre đâu chịu mọc cong
Chưa lên đã nhọn như chông lạ thường.
(Nguyễn Duy)
Làng tôi xanh bóng tre, từng tiếng chuông ban chiều,
Tiếng chuông nhà thờ rung …
(Văn Cao)
Làng tôi sau luỹ tre mờ xa
Tình quê yêu thương những nếp nhà.
(Hồ Bắc)
Đêm trăng thanh anh mới hỏi nàng
Tre non đủ lá đan sàng nên chăng?
(Ca dao)
Quê hương tôi có con sông xanh biếc,
Nước gương trong soi tóc những hàng tre.
(Tế Hanh)
Soạn văn: Cây tre Việt Nam (hay nhất)
Học sinh xem câu hỏi bên trên.
Lời giải
Câu 1 (trang 99 sgk ngữ văn 6 tập 2):
– Đại ý: Cây tre Việt Nam nói lên sự gắn bó thân thiết, lâu đời của tre với đời sống con người Việt trong lao động, sản xuất, chiến đấu. Cây tre mang những phẩm chất quý báu của con người Việt Nam như ngay thẳng, nhũn nhặn, thủy chung, can đảm. Cây tre Việt Nam mãi gắn bó, đồng hành với người Việt trong tương lai.
– Bố cục:
Phần đầu (từ đầu … chí khí con người): Giới thiệu chung về cây tre
Phần hai (tiếp … tiếng sáo diều tre cao vút mãi): Vai trò quan trọng của tre trong đời sống sản xuất và chiến đấu của con người.
Phần ba (phần còn lại): Cây tre tượng trưng cho tâm hồn và khí chất của con người Việt Nam.
Câu 2 (trang 99 sgk ngữ văn 6 tập 2):
a. Những chi tiết thể hiện sự gắn bó của tre trong lao động, sản xuất:
+ Bóng tre trùm lên làng bản, thôn xóm
+ Tre là cánh tay của người nông dân
+ Tre là người nhà
+ Tre là tình cảm trai gái, là đồ chơi con trẻ, là nguồn vui tuổi già
+ Tre với người sống chết có nhau, chung thủy
b, Tre là người đồng cam cộng khổ chiến đấu
– Tre là vũ khí: gậy tầm vông, chông che, tre xung phong vào xe tăng, đại bác.
Hình ảnh cây tre nhân hóa: tre như có tình cảm, bao bọc che trở làng xóm
Câu 3 (trang 97 sgk ngữ văn 6 tập 2):
Ở đoạn cuối, tác giả hình dung vị trí của cây tre trong tương lai, khi đất nước bước vào thế kỉ mới.
– Xi măng, cốt thép, dần trở nên quen thuộc thay thế tre nứa
– Tác giả khẳng định không gì có thể thay thế tre nứa
– Tre nứa vẫn trở thành bóng mát, làm cổng chào, hóa thân vào âm nhạc, văn hóa
→ Hình ảnh cây tre trở gắn bó máu thịt, tình nghĩa với người dân Việt Nam
Câu 4 (trang 99 sgk ngữ văn 6 tập 2):
Cây tre mang những phẩm chất đáng quý trọng của con người:
– Thanh cao, giản dị, đẹp đẽ, giàu sức sống
– Tre gắn bó đoàn kết, giúp đỡ người dân trong lao động, chiến đấu
– Tre giống con người: ngay thẳng, nhũn nhặn, thủy chung, can đảm
→ Tre là biểu tượng cao quý về phẩm chất tốt đẹp của người Việt Nam, đây là hình ảnh biêu trưng cao quý của dân tộc Việt.
Luyện tập
Câu hỏi (trang 100 sgk ngữ văn 6 tập 2):
Một số truyện cổ tích, câu ca dao, bài thơ về cây tre:
+ Truyện cổ tích “Cây tre trăm đốt”
+ Đêm trăng thanh anh mới hỏi nàng
Tre non đủ lá đan sàng nên chăng?
(Ca dao)
+ Quê hương tôi có con sông xanh biếc,
Nước gương trong soi tóc những hàng tre.
(Tế Hanh)
+ Lưng trần phơi nắng phơi sương
Có manh áo cộc tre nhường cho con.
(Tre Việt Nam – Nguyễn Duy)