Soạn văn: Hoán dụ
Để giúp các em học sinh học tốt môn Ngữ Văn lớp 6, hocthattot.vn đã sưu tầm, biên soạn các bài soạn văn phong phú từ ngắn gọn, đầy đủ đến chi tiết.
Trong bài học này, chúng ta cùng nhau tìm hiểu bài học về “Hoán dụ”.
Nội dung chính
1. SOẠN VĂN HOÁN DỤ SIÊU NGẮN
Hoán dụ là gì?
Câu 1: Các từ ngữ in đậm trong câu thơ chỉ ai?
Trả lời:
Các từ in đậm trong câu thơ chỉ:
– Áo nâu: người nông dân
– Áo xanh: người công nhân
– Nông thôn: người nông dân
– Thị thành: công nhân thương nhân, trí thức
Câu 2: Giữa áo nâu, áo xanh, nông thôn, thị thành với sự vật chỉ có mối quan hệ như thế nào?
Trả lời:
Mối quan hệ
– Nông dân Việt Nam thường mặc áo nhuộm màu nâu
– Công nhân thường làm việc với màu áo xanh
– Nông thôn là nơi cư trú của nông dân
– Thị thành là nơi cư trú của công nhân, thương nhân, trí thức,..
Câu 3: Nêu tác dụng của cách diễn đạt này.
Trả lời:
Tác dụng: tăng sức gợi hình, gợi cảm cho sự diễn đạt
Các kiểu hoán dụ
Câu 1, 2: Em hiểu các từ ngữ in đậm dưới đây như thế nào? Giữa bàn tay với sự vật mà nó biểu thị trong ví dụ a, một và ba với số lượng mà nó biểu thị trong ví dụ b, đổ máu với hiện tượng mà nó biểu thị trong ví dụ c có quan hệ như thế nào?
Trả lời:
Các từ in đậm
a. Bàn tay là một bộ phận của cơ thể trực tiếp đưa sức lao động chân tay có hiệu quả, nói tới bàn tây là nhấn mạnh khả năng lao động
b. Một , ba là từ chỉ số lượng trong đó một chỉ số ít ý nói sự đơn độc; ba ý nói số nhiều chỉ sức mạnh đoàn kết tập thể
c. Đổ máu nhắc tới việc bị thương hoặc chết chóc ở đây gợi nhớ những ngày kháng chiến chống Pháp quay lại xâm lược
Quan hệ
a. Bộ phận và toàn thể
b. Cái cụ thể và cái trìu tượng
c. Dấu hiệu và sự vật
Câu 3: Từ những ví dụ đã phân tích ở phần trên, hãy liệt kê một số kiểu quan hệ thường được sử dụng để tạo ra phép hoán dụ.
Trả lời:
Một số kiểu quan hệ thường sử dụng tạo phép hoán dụ
– Bộ phận và toàn thể
– Cái cụ thể và cái trìu tượng
– Dấu hiệu và sự vật
– Vật chứa đựng và vật bị chứa đựng
Luyện tập
Câu 1: Chỉ ra phép hoán dụ trong những câu thơ, câu văn sau và cho biết quan hệ giữa các sự vật trong mỗi phép hoán dụ là gì.
Trả lời:
Câu | Phép hoán dụ | Mối quan hệ |
a | Làng xóm ta | Lấy vậy chứa đựng để gọi vật bị chứa đựng |
b | Mười năm, trăm năm | Lấy con số cụ thể gọi sự vật trìu tượng |
c | Áo chàm | Lấy dấu hiệu gọi sự vật |
d | Trái đất | Lấy vật chứa đựng biểu thị vật được chứa đựng |
Câu 2: Hoán dụ có gì giống và khác với ẩn dụ? Cho ví dụ minh họa.
Trả lời:
So sánh hoán dụ và ẩn dụ
– Giống đều lấy từ ngữ chỉ sự vật B để nói sự vật A và sự vật A không xuất hiện
– Khác
+ Ẩn dụ sự vật A và B có nét liên tưởng tương đồng
+ Hoán dụ : hai sự vật gần gũi đi đôi với nhau trong thực tế
– Ví dụ
+ Ẩn dụ: Thấy một mặt trời trên lăng rất đỏ
+ Hoán dụ: Áo chàm đưa buổi phân li
2. SOẠN VĂN HOÁN DỤ CHI TIẾT
3. SOẠN VĂN HOÁN DỤ HAY NHẤT
Soạn văn: Hoán dụ (chi tiết)
Học sinh xem câu hỏi bên trên.
Lời giải
I. HOÁN DỤ LÀ GÌ?
Trả lời câu 1 (trang 82 sgk Ngữ Văn 6 Tập 2):
Các từ ngữ in đậm trong câu thơ chỉ ai?
Áo nâu liền với áo xanh
Nông thôn cùng với thị thành đứng lên
Áo nâu, áo xanh: chỉ những người nông dân và công nhân.
Nông thôn và thị thành: chỉ những người sống ở nông thôn và sống ở thành thị.
Trả lời câu 2 (trang 82 sgk Ngữ Văn 6 Tập 2):
Giữa áo nâu, áo xanh, nông thôn, thị thành với sự vật được chỉ có mối quan hệ như thế nào?
– Giữa áo nâu, áo xanh với sự vật được chỉ có mối quan hệ giữa đặc điểm, tính chất: người nông dân thường mặc áo nâu, còn người công nhân thường mặc áo xanh khi làm việc.
– Giữa nông thôn, thị thành với sự vật được chỉ có mối quan hệ giữa vật chứa đựng (nông thôn, thị thành) với vật bị chứa đựng (những người sống ở nông thôn và thành thị).
Trả lời câu 3 (trang 82 sgk Ngữ Văn 6 Tập 2):
Nêu tác dụng của cách diễn đạt này.
Trả lời:
Cách dùng như trên ngắn gọn, tăng tính hình ảnh và hàm súc cho câu văn, nêu bật được đặc điểm của những người được nói đến.
II. CÁC KIỂU HOÁN DỤ
Trả lời câu 1 + 2 (trang 83 sgk Ngữ Văn 6 Tập 2):
Em hiểu các từ ngữ in đậm dưới đây như thế nào?
a) Bàn tay ta làm nên tất cả
Có sức người sỏi đá cũng thành cơm.
(Hoàng Trung Thông)
b) Một cây làm chẳng nên non
Ba cây chụm lại nên hòn núi cao.
(Ca dao)
c) Ngày Huế đổ máu
Chú Hà Nội về
Tình cờ chú cháu
Gặp nhau Hàng Bè.
(Tố Hữu)
2. Giữa bàn tay với sự vật mà nó biểu thị trong ví dụ a, một và ba với số lượng mà nó biểu thị trong ví dụ b, đổ máu với hiện tượng mà nó biểu thị trong ví dụ c có quan hệ như thế nào?
a) Bàn tay – một bộ phận của con người, được dùng thay cho người lao động nói chung (quan hệ bộ phận – toàn thể).
b) Một, ba – số lượng cụ thể, được dùng thay cho số ít và số nhiều nói chung (quan hệ cụ thể – trừu tượng).
c) Đổ máu – dấu hiệu, thường được dùng thay cho sự hi sinh, mất mát nói chung (quan hệ dấu hiệu của sự vật – sự vật). Trong bài thơ của Tố Hữu, đổ máu chỉ dấu hiệu của chiến tranh.
Trả lời câu 3 (trang 83 sgk Ngữ Văn 6 Tập 2):
Từ những ví dụ đã phân tích ở phần trên, hãy liệt kê một số kiểu quan hệ thường được sử dụng để tạo ra phép hoán dụ.
Một số kiểu quan hệ thường được sử dụng để tạo phép hoán dụ:
– Lấy bộ phận để gọi toàn thể.
– Lấy vật chứa đựng để gọi vật bị chứa đựng.
– Lấy dấu hiệu của sự vật để gọi sự vật.
– Lấy cái cụ thể để gọi cái trừu tượng.
III. LUYỆN TẬP
Trả lời câu 1 (trang 84 sgk Ngữ Văn 6 Tập 2):
Chỉ ra phép hoán dụ trong những câu thơ, câu văn sau và cho biết mối quan hệ giữa các sự vật trong mỗi phép hoán dụ là gì.
a) Làng xóm ta xưa kia lam lũ quanh năm mà vẫn quanh năm đói rách. Làng xóm ta ngày nay bốn mùa nhộn nhịp cảnh làm ăn tập thể.
(Hồ Chí Minh)
b) Vì lợi ích mười năm phải trồng cây,
Vì lợi ích trăm năm phải trồng người.
(Hồ Chí Minh)
c) Áo chàm đưa buổi phân li
Cầm tay nhau biết nói gì hôm nay.
(Tố Hữu)
d) Vì sao? Trái đất nặng ân tình
Nhắc mãi tên Người: Hồ Chí Minh
(Tố Hữu)
Trả lời:
Các hoán dụ có trong các câu văn, thơ và mối quan hệ giữa chúng:
a) Làng xóm – người nông dân: quan hệ giữa vật chứa đựng với vật bị chứa đựng.
b) Mười năm – thời gian trước mắt; trăm năm – thời gian lâu dài: quan hệ giữa cái cụ thể với cái trừu tượng.
c) Áo chàm – người Việt Bắc: quan hệ giữa dấu hiệu của sự vật với sự vật.
d) Trái Đất – nhân loại: quan hệ giữa vật chứa đựng với vật bị chứa đựng.
Trả lời câu 2 (trang 84 sgk Ngữ Văn 6 Tập 2):
Hoán dụ có gì giống và khác với ẩn dụ? Cho ví dụ minh hoạ.
Lời giải chi tiết:
* Giống nhau: Gọi tên sự vật, hiện tượng này bằng tên sự vật, hiện tượng khác.
* Khác nhau:
– Ẩn dụ: Dựa vào quan hệ tương đồng. Cụ thể là tương đồng về:
+ Hình thức
+ Cách thức thực hiện
+ Phẩm chất
+ Cảm giác
– Hoán dụ: Dựa vào quan hệ tương cận. Cụ thể:
+ Bộ phận – toàn thể
+ Vật chứa đựng – vật bị chứa đựng
+ Dấu hiệu của sự vật – sự vật
+ Cụ thể – trừu tượng.
Ví dụ: Ẩn dụ:
Thuyền về có nhớ bến chăng
Bển thì một dạ khăng khăng đợi thuyền.
Hoán dụ:
Nhớ ông cụ mắt sáng ngời
Áo nâu, túi vải, đẹp tươi lạ thường.
Soạn văn: Hoán dụ (hay nhất)
Học sinh xem câu hỏi bên trên.
Lời giải
Hoán dụ là gì?
Câu 1 (trang 82 sgk ngữ văn 6 tập 2):
– Áo nâu: chỉ người nông dân
– Áo xanh: chỉ người công nhân
– Nông thôn: chỉ những người sống ở nông thôn
– Thị thành: chỉ những người sống ở thị thành
Câu 2 (trang 82 sgk ngữ văn 6 tập 2):
Các từ này có mối quan hệ gần gũi với nhau:
– Áo nâu gợi liên tưởng tới những người nông dân sống ở nông thôn
– Áo xanh là nét đặc trưng gợi liên tưởng tới những người công nhân sống ở thị thành ( trong thời kì Đổi mới của nước ta)
Câu 3 (trang 82 sgk ngữ văn tập 6 tập 2):
Cách diễn đạt trên ngắn gọn, gợi được sức gợi hình, gợi cảm cho sự diễn đạt.
Các kiểu hoán dụ
Câu 1 (trang 83 sgk ngữ văn 6 tập 2):
– Bàn tay: chỉ bộ phận con người dùng để lao động, cầm nắm, nó tượng trưng cho sức lao động, người lao động chân chính
– Một, ba: Biểu thị số lượng cụ thể, xác định, ở đây chỉ sự hợp lại của các cá thể, tập thể tạo ra sức mạnh chung
– Đổ máu: là thương tích, mất mát, hi sinh, ở đây biểu thị chiến tranh bắt đầu xảy ra.
Câu 2 (trang 83 sgk ngữ văn 6 tập 2):
– Câu a biểu thị mối quan hệ giữa bộ phận với cái toàn thể
– Câu b biểu thị mối quan hệ giữa cái cụ thể với cái trừu tượng
– Câu c biểu thị quan hệ dấu hiệu của sự vật với sự vật
Câu 3 (trang 83 sgk ngữ văn 6 tập 2):
Một số kiểu quan hệ thường được sử dụng để tạo ra phép hoán dụ:
– Lấy vật chứa đựng để gọi vật bị chứa đựng
– Lấy cái cụ thể để gọi cái trừu tượng
– Lấy bộ phận để chỉ toàn thể
LUYỆN TẬP
Bài 1 (Trang 84 skg ngữ văn 6 tập 2):
a, Phép hoán dụ mối quan hệ giữa vật chứa đựng và vật bị chứa đựng:
– Làng xóm ta: tên của vật chứa đựng
– Những người sống trong xóm làng đó: vật bị chứa đựng
b, Phép hoán dụ dùng mối quan hệ giữa cụ thể và trừu tượng
– Cái cụ thể: mười năm, trăm năm
– Cái trừu tượng: con số không xác định rõ
c, Phép hoán dụ: mối quan hệ một bộ phận với cái toàn thể
– Áo chàm: dấu hiệu của sự vật
– Thay cho sự vật: người Việt Bắc
d, Phép hoán dụ: mối quan hệ giữa vật chứa đựng và vật bị chứa đựng
– Trái đất: Vật chứa đựng
– Nhân loại: Vật bị chứa đựng
Bài 2 (trang 83 sgk ngữ văn 6 tập 2):
– Giống: đều là những biện pháp tu từ xây dựng trên cơ sở các mối quan hệ giữa sự vật, hiện tượng
– Khác:
+ Ẩn dụ: Mối quan hệ giữa các sự vật tương đồng với nhau (so sánh ngầm)
+ Hoán dụ: Mối quan hệ giữa các sự vật có mối quan hệ tượng cận, gần gũi với nhau.
Bài 3 (trang 83 sgk ngữ văn 6 tập 2):
Chép chính tả: Buổi học cuối cùng