Soạn văn: Nghĩa của từ
Để giúp các em học sinh học tốt môn Ngữ Văn lớp 6, hocthattot.vn đã sưu tầm, biên soạn các bài soạn văn phong phú từ ngắn gọn, đầy đủ đến chi tiết.
Trong bài học này, chúng ta cùng nhau tìm hiểu bài học về “Nghĩa của từ”.
Nội dung chính
1. SOẠN VĂN NGHĨA CỦA TỪ SIÊU NGẮN
I. NGHĨA CỦA TỪ LÀ GÌ?
Dưới đây là một số chú thích trong những bài văn các em đã học:
– tập quán: thói quen của một cộng đồng (địa phương, dân tộc…) được hình thành từ lâu trong cuộc sống, được mọi người làm theo.
– lẫm liệt: hùng dũng, oai nghiêm.
– nao núng: lung lay, không vững lòng tin ở mình nữa.
Em hãy cho biết:
1. Mỗi chú thích trên gồm mấy bộ phận?
Trả lời
– Chú thích gồm hai bộ phận:
+ Từ
+ Nghĩa của từ
2. Bộ phận nào chú thích nêu lên nghĩa của từ?
Trả lời
Bộ phận thứ hai nêu lên nghĩa của từ
3. Nghĩa của từ ứng với phần nào trong mô hình dưới đây?
Trả lời
Nghĩa của từ ứng với phần “nội dung” trong mô hình
II. CÁCH GIẢI THÍCH NGHĨA CỦA TỪ
Câu 1: Đọc lại các chú thích đã dẫn ở phần I.
Trả lời
– HS đọc lại chú thích
Câu 2: Trong mỗi chú thích trong câu 1, nghĩa của từ được giải thích bằng cách nào?
Trả lời
– Chú thích 1: giải thích bằng cách trình bày khái niệm mà từ biểu thị
– Chú thích 2: đưa ra từ đồng nghĩa
– Chú thích 3: kết hợp cả 2 cách giải thích trên
III. LUYỆN TẬP
Câu 1: Đọc lại một vài chú thích ở sau các văn bản đã học. Cho biết mỗi chú thích giải nghĩa từ theo cách nào?
Trả lời
HS đọc lại một vài chú thích trong văn bản đã học:
* Văn bản “Thánh Gióng”:
(1) Sứ giả: Giải thích theo cách trình bày khái niệm mà từ biểu thị.
(2) Hoảng hốt: Giải nghĩa của từ bằng cách đưa ra các từ đồng nghĩa.
* Văn bản “Sơn Tinh, Thủy Tinh”:
(1) Sính lễ : Giải thích theo cách trình bày khái niệm mà từ biểu thị.
Câu 2: Hãy điền các từ học hỏi, học tập, học hành, học lỏm vào chỗ trống trong những câu ở bài tập 2 SGK tr.36 sao cho phù hợp.
Trả lời
– học hành
– học lỏm
– học hỏi
– học tập
Câu 3: Điền các từ trung gian, trung niên, trung bình vào chỗ trống ở bài tập 3 cho phù hợp.
Trả lời
– trung bình
– trung gian
– trung niên
Câu 4: Giải thích các từ sau theo những các đã biết:
– giếng
– rung rinh
– hèn nhát.
Trả lời
+ Giếng: hố đào sâu vào lòng đất để lấy nước uống.
=> trình bày khái niệm mà từ biểu thị.
+ rung rinh: chuyển động nhẹ nhàng, liên tục.
=> trình bày khái niệm mà từ biểu thị.
+ hèn nhát: trái với dũng cảm.
=> dùng từ trái nghĩa.
Câu 5: Đọc truyện Thế thì không mất trong SGK tr.36 và cho biết giải nghĩa từ mất như nhân vật Nụ có đúng không.
Trả lời
– mất theo cách hiểu của nhân vật Nụ là “không biết ở đâu”.
– mất theo cách hiểu thông thường là “không còn được sở hữu, không thuộc về mình nữa”.
2. SOẠN VĂN NGHĨA CỦA TỪ CHI TIẾT
3. SOẠN VĂN NGHĨA CỦA TỪ HAY NHẤT
Soạn văn: Nghĩa của từ (chi tiết)
Học sinh xem câu hỏi bên trên.
Lời giải
I. NGHĨA CỦA TỪ LÀ GÌ?
1. Mỗi chú thích trên gồm hai bộ phận.
2. Bộ phận nêu lên nghĩa của từ là bộ phận đứng đằng sau dấu hai chấm.
3. Nghĩa của từ ứng với phần nội dung trong mô hình.
II. CÁCH GIẢI THÍCH NGHĨA CỦA TỪ
– tập quán được giải thích bằng cách trình bày khái niệm mà từ biểu thị (thói quen của một cộng đồng được hình thành từ lâu đời trong đời sống, được mọi ngời làm theo)
– lẫm liệt, nao núng được giải thích bằng cách đưa ra những từ đồng nghĩa hoặc trái nghĩa (hùng dũng, oai nghiêm; lung lay, không vững lòng tin ở mình nữa).
III. LUYỆN TẬP
Trả lời câu 1 (trang 36 sgk Ngữ Văn 6 Tập 1):
– hoảng hốt: chỉ tình trạng sợ sệt, vội vã, cuống quýt (giải nghĩa từ bằng từ đồng nghĩa).
– trượng: đơn vị đo bằng thước Trung Quốc (trình bày khái niện mà từ biểu thị).
– tre đằng ngà: giống tre có lớp cật ngoài trơn, bóng, màu vàng (giải nghĩa bằng cách trình bày khái niệm mà từ biểu thị)
Trả lời câu 2 (trang 36 sgk Ngữ Văn 6 Tập 1):
– học tập: học và luyện tập để có hiểu biết, kĩ năng.
– học lỏm: nghe hoặc thấy người ta làm rồi làm theo, chứ không được ai trực tiếp dạy bảo.
– học hỏi: tìm tòi, hỏi han để học tập.
– học hành: học văn hóa có thầy, có chương trình, có hướng dẫn (nói một cách khái quát).
Trả lời câu 3 (trang 36 sgk Ngữ Văn 6 Tập 1):
– trung bình: ở vào khoảng giữa trong bậc thang đánh giá, không khá cũng không kém, không cao cũng không thấp.
– trung gian: ở vị trí chuyển tiếp nối liền giữa hai bộ phận, hai giai đoạn, hai sự vật…
– trung niên: đã quá tuổi thanh niên nhưng chưa đến tuổi già.
Trả lời câu 4 (trang 36 sgk Ngữ Văn 6 Tập 1):
– giếng: hố đào thẳng đứng, sâu vào lòng đất, để lấy nước.
– rung rinh: chuyển động qua lại, nhẹ nhàng, liên tiếp.
– hèn nhát: thiếu can đảm (đến mức đáng khinh bỉ).
Trả lời câu 5 (trang 36 sgk Ngữ Văn 6 Tập 1):
– Mất theo cách giải nghĩa của nhân vật Nụ là “không biết ở đâu”.
– Mất hiểu theo cách thông thường (như trong cách nói mất cái ví, mất cái ống vôi…) là không còn được sở hữu, không có, không thuộc về mình nữa.
Như vậy, cách giải thích của nhân vật Nụ chiếu theo cách hiểu thông thường là sai. Nhưng trong văn cảnh, cách giải thích đã thể hiện sự thông minh của cái Nụ và được chấp nhận.
Soạn văn: Nghĩa của từ (hay nhất)
Học sinh xem câu hỏi bên trên.
Lời giải
I. Nghĩa của từ là gì?
1. Mỗi chú thích trên gồm 2 bộ phận
Hình thức | Nội dung | |
Từ in đậm | Tập quán | Thói quen của một cộng đồng được hình thành từ lâu trong đời sống được mọi người làm theo |
Lẫm liệt | Hùng dung, oai nghiêm | |
Nao núng | Lung lay, không vững lòng tin ở mình nữa | |
Kết luận | Âm tiết → tiếng → từ → câu → đoạn văn (hình thức cấu tạo, ngữ âm, ngữ pháp) | – Biểu vật, biểu niệm, biểu thái. |
2. Bộ phận không in đạm nêu lên nghĩa của từ.
3. Nghĩa của từ ứng với phần nội dung trong mô hình.
II. Giải thích nghĩa của từ
1. Đọc lại chú thích ở phần I
2. Trong mỗi chú thích trên phần nghĩa của từ được giải thích bằng cách:
+ Trình bày khái niêm
+ Đưa ra từ đồng nghĩa hoặc trái nghĩa.
III. Luyện tập.
Bài 1 (trang 36 Ngữ Văn 6 Tập 1):
– Một số chú thích trong văn bản đã học được giải thích theo:
+ Trình bày khái niệm mà từ biểu thị như: Cầu hôn, sính lễ, truyền thuyết, tôt tiên, nguồn gốc…
+ Sử dụng từ đồng nghĩa hoặc trái nghĩa: Phán, tâu,..
+ Phối hợp cả trình bày khái niệm, sử dụng từ đồng nghĩa trái nghĩa: nao núng.
Bài 2 (trang 34 Ngữ Văn 6 Tập 1):
– Học tập: học và luyện tập để hiểu biết có kỹ năng.
– Học lỏm: Nghe thấy người khác làm rồi làm theo chứ không có ai trực tiếp dạy bảo.
– Học hỏi: tìm tòi hỏi han để học tập.
– Học hành: học văn hóa có thầy có chương trình hướng dẫn (nói một cách khái quát)
Bài 3 (trang 34 Ngữ Văn 6 Tập 1):
– Trung bình:Ở vào khoảng giữa trong bậc thang đánh giá….
– Trung gian:Vị trí chuyển tiếp hoặc nối liền…..
– Trung niên: Quá tuổi thanh niên nhưng chưa già.
Bài 4 (trang 34 Ngữ Văn 6 Tập 1):
– Giếng: hố đào thẳng đứng,sâu vào lòng đất, , thường dùng để lấy nước. (Giải thích nghĩa theo trình bài khái niệm)
– Rung rinh: Rung động, đung đưa → giải thích bằng cách sử dụng từ đồng nghĩa)
– Hèn nhát: Thiếu can đảm đến mức đáng khinh> giả thích bằng trình bày khái niệm) ; run sợ, đớn hèn → sử dụng từ đồng nghĩa.
Bài 5 (trang 34 Ngữ Văn 6 Tập 1):
– Mất ở đây có 2 nghĩa:
+ nghĩa 1: không còn thuộc về mình nữa.
+ Nghĩa 2: Không có không thấy.
Ở đây Nụ đã từ mất theo nghĩa thứ hai bào chữa việc mất ông vôi của mình theo cách hiểu nghĩa thứ nhất của cô chủ.