Soạn văn: Từ mượn
Để giúp các em học sinh học tốt môn Ngữ Văn lớp 6, hocthattot.vn đã sưu tầm, biên soạn các bài soạn văn phong phú từ ngắn gọn, đầy đủ đến chi tiết.
Trong bài học này, chúng ta cùng nhau tìm hiểu bài học về “Từ mượn”.
Nội dung chính
1. SOẠN VĂN TỪ MƯỢN SIÊU NGẮN
I. TỪ THUẦN VIỆT VÀ TỪ MƯỢN
Câu 1: Dựa vào chú thích ở bài Thánh Gióng, hãy giải thích các từ trượng, tráng sĩ trong câu sau:
Trả lời
– Trượng: đơn vị đo độ dài bằng 10 thước Trung Quốc cổ (tức 3, 33 mét); ở đây hiểu là rất cao.
– Tráng sĩ: người có sức lực cường tráng, chí khí mạnh mẽ, hay làm việc lớn (tráng: khỏe mạnh, to lớn, cường tráng; sĩ: người trí thức thời xưa và những người được tôn trọng nói chung).
Câu 2: Theo em các từ được chú thích có nguồn gốc từ đâu?
Trả lời
Các từ được chú thích có nguồn gốc từ tiếng Hán (tiếng Trung Quốc)
Câu 3: Trong số các từ dưới đây, những từ nào được mượn từ tiếng Hán? Những từ nào được mượn từ các ngôn ngữ khác?
Sứ giả, ti vi, xà phòng, buồm, mít tinh, ra-đi-ô, gan, điện, ga, bơm, xô viết, giang sơn, in-tơ-nét.
Trả lời
– Những từ mượn từ tiếng Hán: sứ giả, giang sơn, gan, buồm, điện.
– Những từ mượn của các ngôn ngữ khác: ti vi, xà phòng, mít tinh, ra-đi-ô, ga, bơm, xô viết, in-tơ-nét.
Chú bé vùng dậy, vươn vai một cái bỗng biến thành một tráng sĩ mình cao hơn trượng […].
(Thánh Gióng)
Câu 4: Nêu nhận xét về cách viết các từ mượn nói trên.
Trả lời
– Từ được Việt hóa cao viết như từ thuần Việt. Ví dụ: mít tinh, xô viết, xà phòng.
– Từ mượn chưa được Việt hóa hoàn toàn: khi viết nên dùng gạch ngang dể nổì các tiếng. Ví dụ: in-tơ nét, ra-đi-ô.
II. NGUYÊN TẮC MƯỢN TỪ
Em hiểu ý kiến sau của Chủ tịch Hồ Chí Minh như thế nào?
Đời sống xã hội ngày càng phát triển và đổi mới. Có nhưng chữ ta không có sẵn và khó dịch đúng, thì cần phải mượn chữ nước ngoài. Ví dụ: “độc lập”, “tự do”, “giai cấp”, “cộng sản”, v.v… Còn những chữ tiếng ta có, vì sao không dùng, mà cũng mượn chữ nước ngoài? Ví dụ:
Không gọi xe lửa mà gọi “hỏa xa”; máy bay thì gọi là “phi cơ” […]
Tiếng nói là thứ của cải vô cùng lâu đời và vô cùng quý báu của dân tộc. Chúng ta phải giữ gìn nó, quý trọng nó, làm cho nó phổ biến ngày càng rộng khắp. Của mình có mà không dùng, lại đi mượn của nước ngoài, đó chẳng phải là đầu óc quen ý lại hay sao?
(Hồ Chí Minh toàn tập)
Trả lời
Ý kiến của Chủ tịch Hồ Chí Minh đã nêu lên mặt tích cực của việc mượn từ và tiêu cực của việc mượn từ quá mức:
– Mặt tích cực: làm giàu ngôn ngữ dân tộc.
– Mặt tiêu cực: làm ngôn ngữ dân tộc bị pha tạp nếu mượn từ tùy tiện.
III. LUYỆN TẬP
Câu 1: Ghi lại các từ mượn có trong những câu dưới đây. Cho biết các từ ấy được mượn của tiếng (ngôn ngữ) nào.
a) Đúng ngày hẹn, bà mẹ vô cùng ngạc nhiên vì trong nhà tự nhiên có bao nhiêu là sính lễ.
(Sọ Dừa)
b) Ngày cưới, trong nhà Sọ Dừa cỗ bàn thật linh đình, gia nhân chạy ra chạy vào tấp nập.
(Sọ Dừa)
c) Ông vua nhạc pốp Mai-cơn Giắc-xơn đã quyết định nhảy vào lãnh địa in-tơ-nét với vi-ệc mở một trang chủ riêng.
Trả lời
a/ Hán Việt: Vô cùng, ngạc nhiên, tự nhiên, sính lễ.
b/ Hán Việt: Gia nhân
c/ Ấn-âu: Pốp, In-tơ-nét
Hán Việt: quyết định, lãnh địa.
Câu 2: Hãy xác định nghĩa của từng tiếng tạo thành các từ Hán Việt dưới đây:
a) khán giả: người xem; thính giả: người nghe; độc giả: người đọc.
b) yếu điểm: điểm quan trọng; yếu lược: tóm tắt những điều quan trọng; yếu nhân: người quan trọng
Trả lời
Lời giải chi tiết:
khán giả | khán: xem
giả: người |
thính giả | thính: nghe
giả: người |
độc giả | độc: đọc
giả: người |
yếu điểm | yếu: quan trọng
điểm: điểm |
yếu lược | yếu: quan trọng
lược: tóm tắt |
yếu nhân | yếu: quan trọng
nhân: người |
Câu 3: Hãy kể một số từ mượn
a) Là tên các đơn vị đo lường.
b) Là tên một số bộ phận của chiếc xe đạp.
c) Là tên một số đồ vật.
Trả lời
Một số từ mượn:
a) Là đơn vị đo lường: mét, lít, ki-lô-mét, ki-lô-gam
b) Là tên một số bộ phận của chiếc xe đạp: ghi đông, pẽ đan, gác-đờ-bu…
c) Là tên một số đồ vật: ra-đi-ô, vi-ô-lông, xoong, xích…
Câu 4: Những từ nào trong các cặp từ dưới đây là từ mượn? Có thể dùng chúng trong những hoàn cảnh nào, với những đối tượng giao tiếp nào?
a) Bạn bè tới tấp phôn / gọi điện đến.
b) Ngọc Linh là một fan / người say mê bóng đá cuồng nhiệt.
c) Anh đã hạ nốc ao / đo ván võ sĩ nước chủ nhà.
Trả lời
* Những từ mượn trong các câu là: phôn, fan, nốc ao.
* Có thể dùng các từ ấy trong hoàn cảnh giao tiếp thân mật, với bạn bè, người thân. Cũng có thể viết trong những tin trên báo. Ưu điểm của các từ này là ngắn gọn. Nhược điểm của chúng là không trang trọng, không phù hợp trong giao tiếp chính thức.
2. SOẠN VĂN TỪ MƯỢN CHI TIẾT
3. SOẠN VĂN TỪ MƯỢN HAY NHẤT
Soạn văn: Từ mượn (chi tiết)
Học sinh xem câu hỏi bên trên
Lời giải
I. TỪ THUẦN VIỆT VÀ TỪ MƯỢN
Trả lời câu 1 (trang 24 sgk Ngữ Văn 6 Tập 1):
– – Trượng: đơn vị đo độ dài bằng 10 thước Trung Quốc cổ (tức 3, 33 mét); ở đây hiểu là rất cao.
– Tráng sĩ: người có sức lực cường tráng, chí khí mạnh mẽ, hay làm việc lớn (tráng: khỏe mạnh, to lớn, cường tráng; sĩ: người trí thức thời xưa và những người được tôn trọng nói chung).
Trả lời câu 2 (trang 24 sgk Ngữ Văn 6 Tập 1):
Các từ được chú thích có nguồn gốc từ tiếng Hán (tiếng Trung Quốc)
Trả lời câu 3 (trang 24 sgk Ngữ Văn 6 Tập 1):
– Những từ mượn từ tiếng Hán: sứ giả, giang sơn, gan, buồm, điện.
– Những từ mượn của các ngôn ngữ khác: ti vi, xà phòng, mít tinh, ra-đi-ô, ga, bơm, xô viết, in-tơ-nét. Trượng: đơn vị đo độ dài bằng 10 thước Trung Quốc cổ (tức 3, 33 mét); ở đây hiểu là rất cao.
– Tráng sĩ: người có sức lực cường tráng, chí khí mạnh mẽ, hay làm việc lớn (tráng: khỏe mạnh, to lớn, cường tráng; sĩ: người trí thức thời xưa và những người được tôn trọng nói chung).
Trả lời câu 2 (trang 24 sgk Ngữ Văn 6 Tập 1):
Các từ được chú thích có nguồn gốc từ tiếng Hán (tiếng Trung Quốc)
Trả lời câu 3 (trang 24 sgk Ngữ Văn 6 Tập 1):
– Những từ mượn từ tiếng Hán: sứ giả, giang sơn, gan, buồm, điện.
– Những từ mượn của các ngôn ngữ khác: ti vi, xà phòng, mít tinh, ra-đi-ô, ga, bơm, xô viết, in-tơ-nét.
Trả lời câu 4 (trang 24 sgk Ngữ Văn 6 Tập 1):
– Từ được Việt hóa cao viết như từ thuần Việt. Ví dụ: mít tinh, xô viết, xà phòng.
– Từ mượn chưa được Việt hóa hoàn toàn: khi viết nên dùng gạch ngang dể nổì các tiếng. Ví dụ: in-tơ nét, ra-đi-ô.
II. NGUYÊN TẮC MƯỢN TỪ
Bác Hồ muốn nói về mặt tích cực và mặt tiêu cực của việc mượn từ.
– Mặt tích cực: Mượn từ là một cách làm giàu ngôn ngữ dân tộc.
– Mặt tiêu cực: Lạm dụng việc mượn từ làm cho ngôn ngữ dân tộc bị pha tạp, thiếu trong sáng.
III. LUYỆN TẬP
Trả lời câu 1 (trang 26 sgk Ngữ Văn 6 Tập 1):
Các từ mượn có trong câu là:
a) Mượn tiếng Hán: vô cùng, ngạc nhiên, tự nhiên, sính lễ
b) Mượn tiếng Hán: gia nhân.
c) Mượn tiếng Anh: pốp, in-tơ-nét.
Trả lời câu 2 (trang 26 sgk Ngữ Văn 6 Tập 1):
Lời giải chi tiết:
khán giả | khán: xem
giả: người |
thính giả | thính: nghe
giả: người |
độc giả | độc: đọc
giả: người |
yếu điểm | yếu: quan trọng
điểm: điểm |
yếu lược | yếu: quan trọng
lược: tóm tắt |
yếu nhân | yếu: quan trọng
nhân: người |
Trả lời câu 3 (trang 26 sgk Ngữ Văn 6 Tập 1):
Một số từ mượn:
a) Là đơn vị đo lường: mét, lít, ki-lô-mét, ki-lô-gam
b) Là tên một số bộ phận của chiếc xe đạp: ghi đông, pẽ đan, gác-đờ-bu…
c) Là tên một số đồ vật: ra-đi-ô, vi-ô-lông, xoong, xích…
Trả lời câu 4 (trang 26 sgk Ngữ Văn 6 Tập 1):
* Những từ mượn trong các câu là: phôn, fan, nốc ao.
* Có thể dùng các từ ấy trong hoàn cảnh giao tiếp thân mật, với bạn bè, người thân. Cũng có thể viết trong những tin trên báo. Ưu điểm của các từ này là ngắn gọn. Nhược điểm của chúng là không trang trọng, không phù hợp trong giao tiếp chính thức.
Soạn văn: Từ mượn (hay nhất)
Học sinh xem câu hỏi bên trên
Lời giải
I. TỪ THUẦN VIỆT VÀ TỪ MƯỢN
Câu 1 (trang 24 Ngữ Văn 6 Tập 1):
– Giải thích từ trượng và từ tráng sĩ:
+ Trượng: là đơn vị đo độ dài của TQ thời cổ. 1 trượng = 10 thước = 3,33m.
+ Tráng: khỏe mạnh, to lớn,
+ Sĩ: Người tri thức thời xưa và những người được tôn trọng nói chung.
⇒Tráng sĩ: Người có sức lực cường tráng, chí khí mạnh mẽ hay làm việc lớn.
Nhận xét:
– Hai từ này dùng để biểu thị sự vật, hiện tượng, đặc điểm.
– Hai từ này không phải do ông cha ta sáng tạo ra mà là từ đi mượn ở nước ngoài.
– Các từ không phải là từ mượn khi đọc lên sẽ hiểu nghĩa ngay không cần phải giải thích.
Câu 2 (trang 24 Ngữ Văn 6 Tập 1):
– Các từ trên có nguồn gốc từ Trung Quốc cổ, được đọc theo cách của người Việt-> gọi là từ Hán Việt.
Câu 3 (trang 24 Ngữ Văn 6 Tập 1):
Từ mượn từ tiếng Hán | Từ mượn từ ngôn ngữ khác. | Từ được Việt hóa cao có nguồn gốc từ Ấn-Âu |
Sứ giả, giang sơn, gan, điện. | Ra –đi- ô, In- tơ- nét. | Ti vi, xà phòng, buồm, mít tính, bơm, Xô Viết |
Nhận xét:
– Các từ được Việt hóa cao thì viết như từ thuần Việt.
– Các từ chưa được Việt hóa cao khi viết phải có dấu gạch nối giữa các tiếng.
Câu 4 (trang 24 Ngữ Văn 6 Tập 1):
– Từ mượn có 2 nguồn gốc chính là Hán và Ấn- Âu.
– Từ mượn từ nguồn gốc Ấn Âu có 2 cách viết khác nhau.
+ Các từ được Việt hóa cao thì viết như từ thuần Việt.
+ Các từ chưa được Việt hóa cao khi viết phải có dấu gạch nối giữa các tiếng.
II. NGUYÊN TẮC MƯỢN TỪ
Ý kiến của Hồ Chí Minh được hiểu như sau:
– Mặt tích cực: Mượn từ là một cách làm giàu Tiếng Việt.
– Mặt tiêu cực:
+ Lạm dụng việc mượn từ sẽ làm cho Tiếng Việt kém trong sáng.
+ Tùy tiện mượn từ sẽ khiến cho Tiếng Việt bị pha tạp.
⇒ Không mượn từ một cách tùy tiện, phải bảo vệ sự trong sáng của Tiếng Việt.
III. LUYỆN TẬP
Câu 1 (trang 26 Ngữ Văn 6 Tập 1):
Từ mượn | Nguồn gốc |
a.Vô cùng, ngạc nhiên tự nhiên, sính lễ | Hán |
b.Gia nhân | |
c. Mai-cơn-Giắc-xơn, in-tơ-nét | Tiếng Anh |
Quyết định, trang chủ, lãnh địa | Hán |
Câu 2 (trang 26 Ngữ Văn 6 Tập 1):
a) | Khán giả | Khán: xem |
Giả: người | ||
Thính giả | Thính: nghe | |
Giả: người | ||
Độc giả | Độc: đọc | |
Giả: người. | ||
b) | Yếu điểm | Yếu: Quan trọng |
Điểm: điểm | ||
Yếu lược | Yếu: quan trọng | |
Lược: Tóm tắt | ||
Yếu nhân | Yếu: Quan trọng | |
Nhân: người |
Câu 3 (trang 26 Ngữ Văn 6 Tập 1):
Hãy kể tên một số từ mượn:
a) Đơn vị đo lường: Ki lô mét, héc-ta-mét, đề- ca-mét, đề- ci- mét, ki-lô gam…
b) Tên các bộ phận của xe đạp: Ghi- đông,pê- đan, gác- đờ-bu..
c) Tên một số đồ vật: Vi- ô- long, đàn ooc- gan, ghi-ta..
Câu 4 (trang 26 Ngữ Văn 6 Tập 1):
– Các từ mượn; Phôn, fan, nốc ao.Trong số từ này có những từ được Việt hóa cao như từ phôn
– Dùng trong hoàn cảnh giao tiếp thân mật, viết tin trên báo.
– Đối tượng; Bạn bè thân mật.
– Ưu điểm: Ngắn gọn.
– Nhược điểm: không trang trọng trong các giao tiếp nghi thức.
→ thông thường khi viết ra nên dùng từ thuần Việt, còn khi nói có thể dùng từ mượn.