Bài 4: Bài tập về số tự nhiên phần 3
PHẦN I. ĐỀ BÀI
Bài 1:
Tổng của bốn số tự nhiên là số lớn nhất có bảy chữ số. Nếu xóa đi chữ số hàng đơn vị của số thứ nhất thì được số thứ hai. Số thứ ba bằng hiệu của số thứ nhất và số thứ hai. Số thứ nhất là tích của số bé nhất có ba chữ số và số lớn nhất có bốn chữ số. Tìm số thứ tư.
Bài 2:
Bạn An có 170 viên bi gồm hai loại: bi màu xanh và bi màu đỏ. Bạn An nhận thấy rằng số bi màu xanh bằng số bi màu đỏ. Hỏi bạn An có bao nhiêu viên bi mỗi loại ?
Bài 3:
Cho một số tự nhiên có ba chữ số. Người ta viết thêm 90 vào bên trái số đó được số mới có năm chữ số. Lấy số mới này chia cho số đã cho thì được thương 721 không dư. Tìm số tự nhiên có ba chữ số đã cho.
Bài 4:
Đặt tính rồi tính:
a) 6 giờ 15 phút × 6 b) 14 năm 8 tháng + 6 năm 7 tháng
c) 21 phút 15 giây : 5 d) 42 ngày 8 giờ – 9 ngày 25 giờ
Bài 5:
Tìm các số tự nhiên gồm bốn chữ số khác nhau và chia hết cho 45 có một trong các dạng sau đây:
a)
b)
Em có nhận xét gì về các số tự nhiên vừa tìm được ?
Bài 6:
Anh An đi xe máy từ A đến B với tốc độ 30km/giờ. Sau 30 phút anh Bình đi ô tô với vận tốc 50km/giờ và đến trước anh An 30 phút. Hỏi quãng đường AB dài bao nhiêu ki-lô-mét ?
Bài 7:
Trung bình cộng của bốn số là 99. Tìm bốn số đó, biết rằng nếu bớt số thứ nhất đi 4 đơn vị , thêm vào số thứ hai 4 đơn vị, chia số tứ ba cho 4, nhân số thứ tư với 4 thì ta vẫn được bốn số đó.
Bài 8:
Bếp ăn của một đơn vị bộ đội chuẩn bị đủ gạo cho 356 chiến sĩ ăn trong 30 ngày. Do nhiệm vụ đột xuất nên sau 9 ngày thì có một số chiến sĩ được điều đi làm nhiệm vụ ở nơi khác. Vì vậy số gạo đã chuẩn bị ăn được nhiều hơn dự kiến 7 ngày. Hỏi đã có bao nhiêu chiến sĩ được điều đi nơi khác ? (Biết khẩu phần ăn của các chiến sĩ như nhau).
Bài 9:
Trong hộp có 6 viên bi xanh và 8 viên bi đỏ. Không nhìn vào hộp, hỏi phải lấy ra ít nhất bao nhiêu viên bi để có không ít hơn 3 viên bi xanh và 4 viên bi đỏ ?
Bài 10:
Tìm số tự nhiên biết rằng số đó chia 5 dư 4, chia 8 dư 4 và hiệu của các thương bằng 426.
Bài 11:
Một người đi ô tô từ a đến B với vận tốc 40km/giờ, từ b về A bằng xe máy với vận tốc 30 km/giờ, sau đó lại đi xe đạp từ a đến B với vận tốc 15 km/giờ. Tính vận tốc trung bình của người đó trong cả quá trình đi.
Bài 12:
Hai thùng có tất cả 120 lít dầu. Đổ từ thùng 1 sang thùng 2 sô slits dầu đúng bằng số lít dầu ở thùng 2. Sau đó đổ từ thùng 2 sang thùng 1 số lít dầu bằng số dầu đang có ở thùng 1 thì số dầu ở hai thùng bằng nhau. Tính số lít dầu ở mỗi thùng lúc đầu.
Bài 13:
Bảy năm về trước tổng số tuổi của ba mẹ con bằng 48. Sau năm sau tuổi mẹ hơn con nhỏ 30 tuổi và hơn con lớn 24 tuổi. Tính tuổi mẹ hiện nay.
Bài 14:
Có 6 bạn thi giải Toán, mỗi người phải làm 6 bài. Mỗi bài đúng được 2 điểm, mỗi bài sai bị trừ 1 điểm, nhưng nếu số điểm bị trừ nhiêu hơn số điểm đạt được thì học sinh đó coi như bị 0 điểm. Có thể chắc chắn ít nhất hai bạn có số điểm bằng nhau được không ? Giải thích tại sao ?
Bài 15:
Bạn Xuân mua sách Toán và Văn hết 70 500 đồng, bạn Hạ mua sách Toán và Văn hết 64 500 đồng. Biết mỗi quyển sách Toán giá 7500 đồng, sách Văn giá 6000 đồng và số sách Toán của bạn này bằng số sách Văn của bạn kia. Hỏi bạn Xuân mua bao nhiêu sách Toán và bao nhiêu sách Văn ?
Bài 16:
Tìm một số có hai chữ số, biết rằng nếu thêm chữ số 0 vào giữa hai chữ số đó thì được một số có ba chữ số và gấp 9 lần số ban đầu.
Bài 17:
Phải cần ít nhất bao nhiêu chữ số 8 để tạo thành các số có tổng bằng 1000 ?
Bài 18:
Một ca nô đi xuôi dòng từ A đến B hết 3 giờ và ngược dòng từ B về A hết 5 giờ. Hỏi một đám bèo tự trôi từ A đến B hết bao nhiêu giờ ?
Bài 19:
Bác tư thu hoạch xoài và cho vào hộp mang đi bán. Nếu mỗi hộp chứ 10 quả thì còn thừa 8 quả, còn mỗi hộp chứa 12 quả thì thiếu 4 quả. Hỏi số xoài là bao nhiêu quả, biết số xoài của bác Tư nhiều hơn 200 và ít hơn 300 quả.
Bài 20:
Một số được viết bằng 2006 chữ số 7. Hỏi phải cộng thêm vào số đó ít nhất bao nhiêu đơn vị để được một số chia hết cho 63 ?
PHẦN II. BÀI GIẢI
Bài 1:
Số lớn nhất có 7 chữ số là 9 999 999, vậy tổng của bốn số là 9 999 999.
Số bé nhất có 3 chữ số là 100, số lớn nhất có bốn chữ số là 9999.
vậy số thứ nhất là:
100 × 9999 = 999 900.
Vì xóa chữ số hàng đơn vị của số thứ nhất ta được số thứ hai nên số thứ hai là 99 990.
Từ trên suy ra số thứ ba là:
999 900 – 99 990 = 899 910.
Số thứ tư là: 9 999 999 – 999 900 – 99 990 – 899 910 = 8 000 199.
Đáp số: 8 000 199.
Bài 2:
Số bi màu xanh và số bi màu đỏ bằng nhau nên ta có: 170 : 2 = 85 (viên)
Đáp số: 85 viên bi xanh; 85 viên bi đỏ.
Bài 3:
Gọi số cần tìm là (a > 0; a, b, c < 10). Số mới là . Theo đề bài ta có:
Vậy số cần tìm là 125.
Đáp số: 125.
Bài 4:
a) 6 giờ 15 phút × 6 = 37 giờ 30 phút
b) 14 năm 8 tháng + 6 năm 7 tháng = 21 năm 3 tháng
c) 21 phút 15 giây : 5 = 4 phút 15 giây
d) 42 ngày 8 giờ – 9 ngày 25 giờ = 32 ngày 7 giờ.
Bài 5:
Hai số cần tìm là 1035 và 9810 . Đây là hai số nhỏ nhất và lớn nhất có 4 chữ số khác nhau và chia hết cho 45.
Bài 6:
Đáp số: 75km.
Bài 7:
Số thứ nhất: 90;
Số thứ hai: 86;
Số thứ ba: 176;
Số thứ tư: 44.
Bài 8:
Nếu coi số gạo một chiến sĩ ăn trong 1 ngày là một suất thì số suất gạo tất cả các chiến sĩ ăn trong 21 ngày còn lại là:
21 × 356 = 7476 (suất)
Số ngày mà các chiến sĩ còn lại ăn số gạo sau khi một số chiến sĩ phải chuyển đi là:
21 + 7 = 28 (ngày)
Số chiến sĩ còn lại là:
7476 : 28 = 267 (chiến sĩ)
Số chiến sĩ được điều đi là:
356 – 267 = 89 (chiễn sĩ)
Đáp số: 89 chiến sĩ.
Bài 9:
Để chắc chắn lấy được không ít hơn 3 viên bị xanh thì số bi cần ít nhất là 8 viên (có thể toàn đỏ) và 3 viên bi xanh, tức là 11 viên.
Để chắc chắn lấy được không ít hơn 4 viên bi đỏ thì số bi cần ít nhất là 6 viên (có thể toàn xanh) và 4 viên bi đỏ, tức là 10 viên.
Vậy nếu không nhìn vào hộp, thì cần lấy ra ít nhất 11 viên bi để bảo đảm chắc chắn có được không ít ơn 3 viên bi xanh và 4 viên bi đỏ.
Bài 10:
Đáp số: 5684.
Bài 11:
Đáp số: 24 km/giờ.
Bài 12:
Đáp số: 75 lít; 45 lít.
Bài 13:
Đáp số: 41 tuổi.
Bài 14:
6 bạn giải Toán, mỗi người phải giải 6 bài. Mỗi bài đúng được 2 điểm, mỗi bài sai bị trừ 1 điểm, nếu số điểm trừ nhiều hơn số điểm đạt được thì bị coi là 0 điểm, tức là nếu bạn nào làm sai 4 bài trở lên thì sẽ bị 0 điểm. Vậy 6 bạn có khả năng đạt các mức điểm như sau:
Số bài đúng | Số bài sai | Điểm |
6 | 0 | 12 |
5 | 1 | 9 |
4 | 2 | 6 |
3 | 3 | 3 |
2 | 4 | 0 |
1 | 5 | 0 |
0 | 6 | 0 |
Như vậy chỉ có 5 mức điểm mà có 6 học sinh nên phải có ít nhất 2 người có số điểm bằng nhau.
Bài 15:
Số sách Văn của bạn này bằng số sách Toán của bạn kia, vậy số lượng sách Văn và Toán của hai bạn phải bằng nhau.
Tổng số tiền mua sách của cả hai bạn là:
70 500 + 64 500 = 135 000 (đồng)
Giá tiền một bộ sách Toán và Văn là:
7500 + 6000 = 13 500 (đồng)
Số bộ sách hai bạn Xuân, Hạ đã mua là:
135 000 : 13 500 = 10 (bộ)
Giả sử Xuân mua toàn sách Toán , vậy số tiền Xuân mua là 75 000 đồng. Nhưng Xuân chỉ mua hết 70 500 đồng, nên số tiền chênh lệch là:
75 000 – 70 500 = 4500 (đồng)
Số tiền chênh lệch này là do mỗi quyển sách Văn rẻ hơn sách Toán là:
7500 – 6000 = 1500 (đồng)
Vậy số sách Văn của Xuân là:
4500 : 1500 = 3 (quyển)
Số sách Toán của Xuân là:
10 – 3 = 7 (quyển)
Đáp số: 7 quyển sách Toán, 3 quyển sách Văn.
Bài 16:
Đáp số: 45.
Bài 17:
Đáp số: 8.
Bài 18:
Đáp số: 15 giờ.
Bài 19:
Đáp số: 248 quả.
Bài 20:
Đáp số: 7.