1. Định nghĩa: Trong một tam giác đoạn vuông góc kẻ từ một đỉnh đến đường thẳng chứa cạnh đối diện gọi là đường cao của tam giác đó. Mỗi tam giác có ba đường cao
2. Tính chất ba đường cao của tam giác:
Định lí: Ba đường cao của tam giác cùng đi qua một điểm.
Điểm đó gọi là trực tâm của tam giác.
3. Về đường cao, trung tuyến, trung trực, phân giác của tam giác cân:
Định lí: Trong một tam giác cân, đường trung trực ứng với cạnh đáy cũng đồng thời là đường phân giác, đường trung tuyến và đường cao cùng xuất phát từ đỉnh đối diện với cạnh đó
Định lí: Trong một tam giác, nếu hai trong bốn loại đường (đường trung tuyến, đường phân giác, đường cao cùng xuất phát từ một đỉnh và đường trung trực ứng với cạnh đối diện của đỉnh này) trùng nhau thì tam giác đó là một tam giác cân.
4. Hệ quả: Trong một tam giác đều, trọng tâm, trực tâm, điểm cách đều ba đỉnh, điểm nằm trong tam giác và cách đều ba cạnh là bốn điểm trùng nhau.
BÀI TẬP VÍ DỤ
Ví dụ 1: Trực tâm H của . Trực tâm của các tam giác BCH, CAH, ABH là những điểm nào?
Bài giải:
a) * Cách dựng:
– Dựng đường cao AI và đường cao BJ của
– Gọi H là giao điểm của AI và BJ. Điểm H là trực tâm cần dựng
* Chứng minh: Vì H là giao điểm cua hai đường cao AI và BJ của , theo định lí về tính chất ba đường cao của tam giác thì đường cao CK phải đi qua H.
Vậy H chính là trực tâm
b) Theo cách dựng trực tâm H của , ta suy ra:
– Trực tâm của là điểm A
– Trực tâm của là điểm B
– Trực tâm của là điểm C
Ví dụ 2: Cho tam giác ABC vuông tại A, đường cao AH. Xác định trực tâm của các tam giác ABC, AHB và AHC?
Bài giải:
– Ta có: AH ⊥ BC tại H
Ta vẽ đường cao xuất phát từ đỉnh B đối với cạnh AC, ta thấy đó chính là BA
Tương tự, ta vẽ đường cao xuất phát từ đỉnh C đối với cạnh AB, ta thấy đó chính là CA.
Ba đường cao AH, BH, CA cắt nhau tại A.
Vậy A là trực tâm của tam giác vuông ABC ()
– Từ cách xác định trực tâm của tam giác vuông ABC, ta có: